Tiểu Luận Lý luận chung về chính sách tiền tệ và các công cụ chính sách tiền tệ (9 điểm)

Thảo luận trong 'Hành Chính' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÁC CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

    1. Chính sách tiền tệ:


    1.1. Vai trò của Ngân Hàng Trung Ương đối với chính sách tền tệ.

    Ngân Hàng Trung Ương là cơ quan trong bộ máy quản lý Nhà nước, độc quyền phát hành tiền, thực hiện nhiệm vụ cơ bản là ổn định giá trị tiền tệ, thiết lập trật tự, bảo đảm sự hoạt động an toàn, ổn định và hiệu quả của toàn bộ hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của nhà nước.

    Hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ là nhiệm vụ trung tâm, là "linh hồn" của NHTƯ trong lĩnh vực tiền tệ. Điều hành chính sách tiền tệ của NHTƯ trong nền kinh tế thị trường mang tính chất điều tiết vĩ mô, hướng các tổ chức tín dụng vào thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ, đồng thời vẫn đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng. NHTƯ thường không can thiệp và không ra lệnh trực tiếp vào các quyết định tác nghiệp của các tổ chức tín dụng mà chủ yếu sử dụng các biện pháp tác động gián tiếp để điều chỉnh môi trường và các điều kiện kinh doanh của các tổ chức tín dụng như: khả năng thanh toán, mặt bằng lãi suất, khối lượng tiền cung ứng, tỷ giá . để thông qua đó đạt tối mục tiêu của chính sách tiền tệ.

    Để điều hành chính sách tiền tệ, NHTƯ phải hình thành và sử dụng hệ thống công cụ của nó. Đặc điểm của các công cụ chính sách tiền tệ là tạo cho NHTƯ khả năng tác động có hiệu lực đến các yếu tố tiền đề buộc các tổ chức tín dụng phải tự điều chỉnh hoạt động của mình theo hướng chỉ đạo của NHTƯ nhưng vẫn phải đảm bảo quyền tự chủ trong kinh doanh cũng như sự bình đẳng trong môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng.
    Xét cho cùng NHTƯ có thể thực thi hai loại chính sách tiền tệ phù hợp với tình hình thực tiễn của nền kinh tế:
    · Chính sách mở rộng tiền tệ: là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế nhằm khuyến khích đầu tư phát triển sản xuát tạo công ăn việc làm.
    · Chính sách thắt chặt tiền tệ: là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế nhằm khuyến khích đầu tư, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế và kiềm chế lạm phát.

    1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ

    · Đảm bảo tăng trưởng kinh tế thực tế. Đây là mục tiêu quan trọng nhất, mục tiêu bao trùm để giải quyết các mục tiêu khác.
    · Hướng tới việc ổn định giá cả và ổn định tiền tệ.
    · Tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
    · Cân bằng cán cân thanh toán.
    2. Các công cụ chính sách trực tiếp:

    1.1. Các công cụ trực tiếp.

    2.1.1. Lãi suất tiền gửi và cho vay

    NHTƯ có thể qui định khung lãi suất tiền gửi và cho vay trên thị trường nhưng thông qua cơ chế điều chỉnh cung cầu tiền tệ. Nếu lãi suất tiền gửi cao sẽ thu hút được nhiều tiền gửi làm tăng nguồn vốn vay., ngược lại sẽ làm giảm khả năng mở rộng kinh doanh tín dụng. Khi muốn tăng khối lương cho vay, NHTƯ giảm mức lãi suất cho vay để kích thích các nhà đầu tư vay vốn, khi cần hạn chế đầu tư NHTƯ sẽ ấn định mức lãi suất cao.
    2.1.2. Hạn mức tín dụng

    Đây là một biện pháp mạnh, có hiệu lực đáng kể. Thực chất biện pháp này cho phép NHTƯ ấn định trước khối lượng tín dụng phải cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định và sau đó tìm đường để đưa nó vào trong nền kinh tế. Khi NHTƯ xác định hạn mức tín dụng thì căn cứ vào các chỉ tiêu như tốc độ tăng trưởng kinh tế; biến động của chỉ số giá cả; biến động của tỷ giá; tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế; bội chi ngân sách. Hạn mức tín dụng sẽ đặc biệt phát huy tác dụng trong nền kinh tế có lạm phát. Song trong nền kinh tế thị trường, cung cầu tín dụng biến đổi không ngừng, biện pháp này chỉ được áp dụng một cách hạn chế khi tình huống yêu cầu.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...