Luận Văn LVTS - Phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LVTS - Phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam


    Như chúng ta đã biết, hàng hóa của một thị trường chứng khoán phát triển bao gồm các loại sau: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các sản phẩm phái sinh. Tuy nhiên, nhìn lại thị trường chứng khoán Việt Nam tính đến thời điểm hiện nay thì vẫn chưa đạt được cấp độ cao hay nói một cách khác là được quốc tế công nhận là thị trường chứng khoán phát triển. Nguyên nhân của vấn đề này bao gồm nhiều nhân tố như: độ lớn của thị trường hay mức vốn hóa của thị trường, hành lang pháp lý, tính thanh khoản của thị trường . Tuy nhiên, trong đó phải kể đến nhân tố độ lớn giao dịch của mặt hàng trái phiếu trong tổng dung lượng của thị trường. Trong tổng khối lượng giao dịch hằng ngày trên thị trường chính thức hay phi chính thức thì mặt hàng cổ phiếu đang có một sức hút lớn đối với các nhà đầu tư, trong khi đó giao dịch của mặt hàng trái phiếu vẫn đang còn im ắng và dường như còn là khái niệm khá xa lạ đối với hầu hết các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư trong nước. Trong khi đó, đối với các nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức ngân hàng thì mặt hàng trái phiếu là mặt hàng không thể thiếu trong danh mục đầu tư thậm chí là mặt hàng đầu tư chiến lược trong việc cải thiện tỷ suất sinh lợi cũng như tỷ suất rủi ro danh mục của các đơn vị này, và họ cũng đã gặt hái được một số kết quả khả quan.

    Thị trường chứng khoán Việt Nam đã ra đời cách nay đã được hơn chín năm, trong khi đó thị trường trái phiếu Việt Nam mới chỉ bắt đầu phát triển khoảng hơn ba năm trở lại đây và đang hứa hẹn là một thị trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư và định chế tài chính. Cụ thể theo báo Vietnamnet ngày 28/10/2005 đưa tin “Trái phiếu Việt Nam bán hết veo tại New York, theo đó các nhà đầu tư quốc tế đã đặt mua với số tiền lên tới 4,5 tỷ USD, cao gấp 6 lần trị giá chào là 750 triệu USD. Hai tờ báo kinh tế lớn của thế giới là Financial Times (Anh) và Bloomberg (Mỹ) đồng loạt đưa tin và phân tích về sự kiện này. Như vậy, đối với thị trường chứng khoán của Việt Nam thì mặt hàng trái phiếu vẫn còn đang là hàng hóa “ế ẩm”, hay có sức thu hút chưa cao đối với các nhà đầu tư, trong khi đó, đối với các nhà đầu tư tại thị trường chứng khoán New York thì trái phiếu Việt Nam đang là món hàng hóa “béo bở”.

    Nghiên cứu, tìm hiểu một số nội dung cơ bản về trái phiếu, thực trạng hình thành, hoạt động và phát triển thị trường trái phiếu của một số nước trên thế giới để so sánh đối chiếu với thực trạng tại thị trường chứng khoán Việt Nam để có thể đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy và phát triển thị trường trái phiếu tại Việt Nam hiện nay đó chính là mục đích chính để chọn và nghiên cứu về đề tài này. Trong đề tài này tác giả không chú trọng đề cập đến các cách tính hay công thức định giá của các loại trái phiếu mà chỉ chú trọng đến phân tích thực trạng hình thành và phát triển để từ đó đưa ra một số giải pháp đối với thị trường này.




    MỤC LỤC
    Trang
    DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
    DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
    CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
    MỞ ĐẦU ​ ​ 1
    CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG
    TRÁI PHIẾU ​ ​ .4
    1.1.Khái niệm trái phiếu .​ .4​
    1.2.Đặc điểm trái phiếu và các yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu 4
    1.3.Phân loại trái phiếu .​ ​.7
    1.4.Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất ​ 12
    1.5.Thị trường trái phiếu ​ .20
    1.6.Hoạt động repo trái phiếu .​ .29
    1.7.Các tổ chức tài chính phi ngân hàng ​ .31
    1.8.Tổ chức xếp hạng tín nhiệm .​ .33
    CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở MỘT SỐ NƯỚC
    TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM .​ .40
    2.1.Tổng quan thị trường trái phiếu ở một số nước trên thế giới và bài học kinh
    nghiệm cho Việt Nam .​ .4​0
    2.2.Tổng quan thị trường trái phiếu của Việt Nam trong thời gian qua 54
    2.3.Tình hình phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ trong thời gian qua 66
    2.4.Tình hình phát hành và giao dịch trái phiếu kèm theo chứng quyền trong thời
    gian qua ​ ​ .67
    2.5.Tình hình phát hành và giao dịch trái phiếu chuyển đổi của các ngân hàng trong
    thời gian qua .​ ​ .68
    2.6.Tình hình đấu giá và nguyên nhân thất bại trong các đợt đấu giá và phát hành
    TPCP trong thời gian qua .​ .71
    2.7.Xây dựng và đánh giá đường cong lãi suất TPCP của Việt Nam trong thời gian
    qua ​ ​ .73
    2.8.Những nguyên nhân chính làm cho thị trường trái phiếu tại Việt Nam hiện nay
    chưa phát triển .​ ​ 77
    CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI
    PHIẾU TẠI VIỆT NAM .​ 85
    3.1.Định hướng phát triển TTTP của Việt Nam đến năm 2020 85
    3.2.Các giải pháp phát triển TTTP tại Việt Nam .​ 85
    3.3.Những vấn đề nghiên cứu tiếp theo ​ 103
    KẾT LUẬN ​ ​ 105
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC


    DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
    DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
    TPCP : Trái phiếu chính phủ
    TPCQĐP : Trái phiếu Chính quyền địa phương
    TPDN : Trái phiếu doanh nghiệp
    TTTP : Thị trường trái phiếu
    NHTW : Ngân hàng trung ương
    KBNN : Kho bạc nhà nước
    HTPT : Quỹ Hỗ trợ phát triển
    SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
    TTGDCK : Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
    CTCK : Công ty chứng khoán
    TTCK : Thị trường Chứng khoán
    UBND : Ủy Ban Nhân Dân
    IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
    WB : Ngân hàng thế giới
    ADB : Ngân hàng phát triển châu Á
    IFS : Công ty Tài chính quốc tế
    HSBC : Hong Kong Shanghai Bank Corporation
    NHPTVN : Ngân hàng phát triển Việt Nam
    Vietcombank : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
    CRA (Credit Rating Agency) : Tổ chức xếp hạng tín nhiệm
    ABMI : Sáng kiến thị trường trái phiếu châu Á
    S&P : Standard and Poor’s
    USD : Đồng Đôla Mỹ
    NDT : Đồng nhân dân tệ
    KRW : Đơn vị tiền tệ của Hàn Quốc (Đồng Won)

    DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
    CÁC BẢNG BIỂU
    Bảng 1.1:Bảng dữ liệu của các trái phiếu chiết khấu theo lợi suất đáo hạn
    Bảng 1.2:Ký hiệu xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm
    Bảng 2.1:Quy mô thị trường trái phiếu Hàn Quốc
    Bảng 2.2:Quy mô và tỷ trọng của TPCP, TPDN và trái phiếu của các tổ chức tài
    chính so với GDP của một số quốc gia năm 2004
    Bảng 3.1:Hệ số xếp hạng tín nhiệm của một số quốc gia tính đến tháng 2/2009
    Bảng 3.2:Chính sách thuế đánh vào trái phiếu phát hành bằng đồng nội tệ của một
    số quốc gia tính đến tháng 2/2009
    Bảng 3.3:Quy mô và tỷ trọng của các quỹ ở một số quốc gia năm 2005
    CÁC HÌNH VẼ
    Hình 1.1:Đường cong lãi suất dạng thông thường
    Hình 1.2:Đường cong lãi suất dạng dốc
    Hình 1.3:Đường cong lãi suất dạng đảo ngược
    Hình 1.4:Đường cong lãi suất dạng phẳng
    CÁC ĐỒ THỊ
    Hình 1.5:Đồ thị đường cong lãi suất của TPCP Mỹ theo lợi suất đáo hạn
    Hình 2.1:Quy mô thị trường trái phiếu so với GDP của một số quốc gia
    Hình 2.2:Giá trị TPCP phát hành từ 2000 đến 2008
    Hình 2.3:Giá trị TPCQĐP phát hành từ 2003 đến 2007
    Hình 2.4:Giá trị phát hành TPDN từ năm 2006 đến 30/06/2008
    Hình 2.5:Đồ thị đường cong lãi suất TPCP của Việt Nam năm 2007, 2008 và 2009
    Hình 2.6:Đồ thị đường cong lãi suất TPCP của Việt Nam năm 2007
    Và đồ thị đường cong lãi suất chuẩn của một số quốc gia.

    CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
    1.Kiến nghị Chính phủ xem xét, nghiên cứu và ban hành mức lãi suất trần cho các
    phiên đấu giá TPCP hay trái phiếu được chính phủ bảo lãnh bằng đồng nội tệ hay
    TPCP bằng USD sao cho phù hợp với mức lãi suất của thị trường nhằm đem lại
    hiệu quả cao nhất.
    2.Kiến nghị Chính phủ xây dựng các chính sách và mục tiêu phát triển trong dài hạn
    nhằm nâng cao hệ số xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam trên thị trường tài chính
    quốc tế. Từ đó, góp phần nâng cao hệ số tín nhiệm của doanh nghiệp khi phát hành
    trái phiếu.
    3.Kiến nghị Chính phủ đẩy mạnh việc phát hành TPCP theo lô lớn, từ đó góp phần
    hình thành đường cong lãi suất chuẩn cho thị trường vốn. Bên cạnh đó, tác giả cũng
    trình bày một cách khái quát cách xây dựng đường cong lãi suất chuẩn của thị
    trường vốn hiện nay.
    4.Kiến nghị Chính phủ đẩy mạnh và khuyến khích các hoạt động chiết khấu, cầm cố
    và repo trái phiếu trên thị trường vốn, từ đó góp phần làm tăng tính thanh khoản của
    thị trường.
    5.Kiến nghị Chính phủ xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp lý nhằm thúc đẩy
    và khuyến khích việc hình thành các nhà tạo lập thị trường trên thị trường chứng
    khoán, đặc biệt là thị trường trái phiếu.
    6.Kiến nghị Chính phủ nghiên cứu, xây dựng và ban hành các chính sách thuế phù
    hợp với từng loại hình giao dịch của trái phiếu cũng như các đối tượng tham gia thị
    trường.
    7.Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường
    TPCQĐP và TPDN trong thời gian tới.
     
Đang tải...