Tài liệu Luồng thanh hoá, mạy mèn, mạy sang mú (Thái- Tây Bắc); mét (Thái)

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Công dụng:
    Thân luồng chứa cellulose (54%) cao nhất trong các loài tre đã được
    phân tích. Lignin (22,4%), pentozan (18,8%). Sợi luồng thường có nhiều dài
    2,944mm, chiều rộng 17,84 àm (vách tế bào day 8,5àm). Với thành phần
    hoá học và kích thước sợi của luồng, nếu dùng làm nguyên liệu sản xuất
    giấy sẽ cho hiệu quả cao và chất lượng giấy tốt. Luồng ở độ ẩm thí nghiệm
    có tỷ trọng 838 kg/m3. Độ co rút thể tích 0,68. Mẫu đốt có độ bền nén dọc
    thớ 696 kg/cm2; lóng có độ bền nén dọc thớ 764 kg/cm2. Độ bền kéo dọc thớ
    của đốt 867 kgf/cm2, mẫu lóng 2846 kgf/cm2. Đốt có độ bền khi uốn tĩnh
    tiếp tuyến 1531 kgf/cm2, ngoài vào 1431 kgf/cm2 và trong ra 1328 kgf/cm2;
    Lóng có độ bền khi uốn tĩnh tiếp tuyến 1603 kgf/cm2, ngoài vào 1578
    kgf/cm2, và trong ra 1418 kgf/cm2. Độ bền khi trượt dọc thớ của đốt 70
    kgf/cm2 và lóng 57 kgf/cm2.
    Vì vậy dùng luồng làm cột chống, xà đỡ trong xây dựng, giao thông
    vận tải, chèn hầm lò rất tốt. Luồng dùng làm nguyên liệu sản xuất ván ghép
    thanh cho sản phẩm vừa đẹp vừa chắc bền, được nhiều người ưa chuộng và
    là mặt hàng xuất khẩu rất có giá trị. Măng luồng ăn ngon, kích thước lớn nên
    ngoài ăn tươi còn được phơi khô. Trọng lượng bình quân của măng luồng là
    1,15kg/1măng; tỷ lệ sử dụng khá cao (65-72%). Phân tích măng luồng đã thu
    được các kết quả như sau: hàm lượng nước 92,01%; protein 2,26%; đường
    tổng 2,47%; glucid 2,33%; cellulose 0,58%; và lipid 0,12% (Nguyễn Danh
    Minh, 2005). Trong thập kỷ 70, tỉnh Thanh Hoá đã có xí nghiệp đóng hộp
    măng luồng để xuất khẩu.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...