Tài liệu Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ


    MỤC LỤC





    Chương 1 : NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG


    Chương 2 : QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI


    VỚI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ


    Chương 3 : QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRONG


    SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, LƯU THÔNG


    TRÊN THỊ TRƯỜNG VÀ TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG


    Chương 4 : KIỂM TRA, THANH TRA VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM,


    HÀNG HOÁ


    Chương 5 : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI,


    GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM


    PHÁP LUẬT VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ


    Chương 6 : TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG


    SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ


    Chương 7 : ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
    Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa


    đổi, bổ sung một sốđiều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;


    Quốc hội ban hành Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá.


    Chương I


    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG


    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh


    Luật này quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản


    phẩm, hàng hoá và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm,


    hàng hoá; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.


    Điều 2. Đối tượng áp dụng


    Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá và


    tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hoá tại Việt


    Nam.


    Điều 3. Giải thích từ ngữ


    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:


    1. Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục đích


    kinh doanh hoặc tiêu dùng.


    2. Hàng hoá là sản phẩm được đưa vào thị trường, tiêu dùng thông qua trao đổi, mua


    bán, tiếp thị.


    3. Sản phẩm, hàng hoá không có khả năng gây mất an toàn (sau đây gọi là sản phẩm,


    hàng hoá nhóm 1) là sản phẩm, hàng hoá trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo


    quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, không gây hại cho người, động vật, thực vật,


    tài sản, môi trường.


    4. Sản phẩm, hàng hoá có khả năng gây mất an toàn (sau đây gọi là sản phẩm, hàng


    hoá nhóm 2) là sản phẩm, hàng hoá trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử


    dụng hợp lý và đúng mục đích, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho người, động vật,


    thực vật, tài sản, môi trường.
    5. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa là mức độ của các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa


    đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.


    6. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là tổ chức, cá nhân tổ chức và thực hiện việc


    sản xuất (sau đây gọi là người sản xuất), nhập khẩu (sau đây gọi là người nhập khẩu),


    xuất khẩu (sau đây gọi là người xuất khẩu), bán hàng, cung cấp dịch vụ (sau đây gọi là


    người bán hàng).


    7. Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hoá là


    người tiêu dùng, tổ chức đánh giá sự phù hợp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức bảo vệ


    quyền lợi người tiêu dùng, cơ quan kiểm tra và cơ quan quản lý nhà nước về chất l-


    ượng sản phẩm, hàng hoá.


    8. Tổ chức đánh giá sự phù hợp là tổ chức tiến hành hoạt động thử nghiệm, giám định,


    kiểm định, chứng nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá, quá trình sản xuất, cung


    ứng dịch vụ phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.


    9. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉđịnh là tổ chức đáp ứng các điều kiện theo


    quy định của pháp luật và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét,


    quyết định công bố danh sách để tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lựa chọn sử


    dụng dịch vụđánh giá sự phù hợp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước.


    10. Thử nghiệm là thao tác kỹ thuật nhằm xác định một hay nhiều đặc tính của sản


    phẩm, hàng hóa theo một quy trình nhất định.


    11. Giám định là việc xem xét sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa so với hợp đồng


    hoặc tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng bằng cách quan trắc


    và đánh giá kết quảđo, thử nghiệm.


    12. Chứng nhận là việc đánh giá và xác nhận sự phù hợp của sản phẩm, quá trình sản


    xuất, cung ứng dịch vụ với tiêu chuẩn công bố áp dụng (gọi là chứng nhận hợp chuẩn)


    hoặc với quy chuẩn kỹ thuật (gọi là chứng nhận hợp quy).


    13. Kiểm định là hoạt động kỹ thuật theo một quy trình nhất định nhằm đánh giá và


    xác nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá với yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ


    thuật tương ứng.


    14. Thừa nhận kết quảđánh giá sự phù hợp là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền,


    tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam chấp nhận kết quảđánh giá sự phù hợp do tổ


    chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ khác thực hiện.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...