Thạc Sĩ Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trường chứ

Thảo luận trong 'Chứng Khoán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Lời mở đầu
    Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vấn đề lớn nhất được đặt lên
    hàng đầu, đó là vấn đề cung ứng vốn cho nền kinh tế. Theo dự thảo kế hoạch phát
    triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010, để hoàn thành mục tiêu tăng trưởng
    kinh tế ở mức 8%/năm, tổng vốn đầu tư phát triển kinh tế trong 5 năm cần khoảng
    1.850 – 1.960 ngàn tỷ đồng (tính theo thời giá năm 2005), tương đương 117 – 124
    tỷ USD; đạt khoảng 38 % GDP thay vì 35% GDP của thời kỳ trước (Tạp chí Chứng
    Khoán số 4,5,6 2006). Nhu cầu vốn lớn như vậy thật sự đã đặt gánh nặng lên vai
    các ngân hàng.
    Hơn nữa, cơ cấu vốn hiệu quả của doanh nghiệp là 1/3 vốn tự có, 1/3 vay
    ngân hàng và vay trái phiếu, 1/3 chứng khoán. Theo tình hình hiện nay các doanh
    nghiệp vay vốn ngân hàng là chủ yếu, hình thức huy động vốn trên thị trường chứng
    khoán vẫn chưa phổ biến, nếu không cải thiện tình hình này thì chắc chắn các doanh
    nghiệp Việt Nam sẽ không thể cạnh tranh nổi trong 5 - 10 năm tới khi mà tiến trình
    hội nhập đang đến gần, và đặc biệt quan trọng là ngày 07/11/2006 vừa qua Việt
    Nam đã chính thức được kết nạp là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại
    Thế giới WTO. Vậy bài toán giải quyết nguồn vốn cho nền kinh tế nói chung cho
    doanh nghiệp nói riêng được xử lý như thế nào?
    Thị trường chứng khoán chính là giải pháp cho vấn đề này. Bởi tính ưu việt
    của nó là có thể cung cấp nguồn tài chính cho tăng trưởng kinh tế một cách có hiệu
    quả hơn so với ngân hàng thương mại. Thị trường chứng khoán có thể đa dạng hóa
    và phân tán rủi ro một cách dễ dàng hơn thông qua việc chia nhỏ phần vốn chủ sở
    hữu hay các khoản nợ thành cổ phiếu và trái phiếu để công chúng nắm giữ rộng rãi.
    Chỉ thị trường chứng khoán mới cung cấp nguồn tài chính cần thiết cho các ngành
    công nghệ mới mang lại những đột phá trong tăng trưởng kinh tế nhưng cũng đồng
    thời tiềm ẩn những rủi ro. Nói cách khác thị trường chứng khoán là tiền đề thúc đẩy
    sự hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức. Với những ưu điểm đó thị trường
    chứng khoán đã được nhìn nhận như nền tảng của chiến lược cạnh tranh quốc gia
    trong nền kinh tế toàn cầu hóa với khả năng huy động các nguồn tài chính sâu rộng
    phục vụ cho phát triển các ngành công nghệ mới trong tương lai.
    Ngoài vai trò quan trọng là nâng cao khả năng cạnh tranh quốc gia, thị
    trường chứng khoán hình thành và phát triển sẽ cùng với thị trường tiền tệ tạo ra
    một hệ thống tài chính đủ mạnh, cung cấp các nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn cho
    nền kinh tế. Có thể nói, nguồn vốn huy động qua thị trường chứng khoán là một
    nguồn vốn có tính linh hoạt cao nhất, nó đáp ứng được các đòi hỏi về hình thức đầu
    tư, thời gian đáo hạn, cũng như số vốn cần thiết để tham gia thị trường của các
    nhà đầu tư khác nhau. Chính vì vậy mà ở các nước phát triển trên thế giới, các cá
    nhân và tổ chức đến với thị trường chứng khoán nhằm tìm nơi đầu tư hấp dẫn cho
    nguồn vốn đang nhàn rỗi của mình. Còn ở Việt Nam, thị trường chứng khoán sau 6
    năm hoạt động vẫn chỉ là môi trường đầu tư hứa hẹn tiềm năng.Vậy nguyên nhân
    nào làm cho các nhà đầu tư còn do dự khi đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt
    Nam?
    Thị trường chứng khoán Việt Nam chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Sau 6 năm
    hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa có một hệ thống pháp lý
    hoàn chỉnh để điều chỉnh các hoạt động của thị trường. Với sự ra đời của Luật
    Chứng khoán sẽ góp phần ổn định và gia tăng hiệu quả hoạt động của thị trường.
    Bên cạnh yếu tố rủi ro về mặt pháp lý, thị trường chứng khoán Việt Nam còn chứa
    đựng một yếu tố rủi ro mà nhà hầu như nhà đầu tư nào cũng e ngại, đó là rủi ro do
    biến động giá. Chỉ số giá VN Index lên xuống thất thường, không phản ánh đúng
    tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết, làm
    cho thị trường sôi động lên trong khoảng thời gian ngắn sau đó lại chìm xuống rất
    nhanh. Sự tách rời về giá chứng khoán và kết quả hoạt động của doanh nghiệp niêm
    yết do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng phần lớn là do tâm lý của các nhà đầu
    tư. Ngoài ra còn có nhiều loại rủi ro khác tiềm ẩn ở thị trường chứng khoán Việt
    Nam, như: rủi ro về thông tin, rủi ro về tính thanh khoản, rủi ro về chính sách . Tất
    cả các rủi ro trên là nguyên nhân làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam kém
    hấp dẫn. 3
    Một điều không cần phải tranh luận là mục đích cuối cùng của nhà đầu tư là
    lợi nhuận. Tất cả các nhà đầu tư đều mong muốn các khoản vốn của mình sinh lợi
    cao nhất với độ rủi ro thấp nhất, đây là hai yếu tố cơ bản chi phối mọi hoạt động của
    họ. Vậy làm thế nào để thỏa mãn kỳ vọng này của nhà đầu tư một cách tốt nhất?
    Bởi vì chỉ có đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư thì mới thu hút họ đến với thị trường
    chứng khoán Việt Nam.
    Với tuổi đời còn quá trẻ, chỉ mới có 6 năm hoạt động, thị trường chứng
    khoán Việt Nam chưa thể đáp ứng được hết sự kỳ vọng của nhà đầu tư. Chúng tôi
    đã thực hiện một cuộc khảo sát để tìm hiểu những nhu cầu của nhà đầu tư, họ cần gì
    và muốn gì để phục vụ cho hoạt động đầu tư của họ ngày càng hiệu quả hơn. Đó là
    lý do, chúng tôi đã chọn đề tài “Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu
    tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Theo đúng tên của đề tài, mục tiêu của
    chúng tôi là tìm ra những yếu tố quan trọng và mức độ chi phối của các yếu tố đó
    đến hoạt động của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, từ đó đề nghị những giải
    pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà đầu tư nhằm thu hút họ đầu tư
    vào thị trường chứng khoán Việt Nam với tầm nhìn dài hạn.
    Kết cấu đề tài gồm 3 chương
    Chương 1: Thị trường chứng khoán và mô hình các yếu tố chi phối hoạt động
    của nhà đầu tư chứng khoán
    Chương 2: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị
    trường chứng khoán Việt Nam thời kỳ 2000-2006
    Chương 3: Thảo luận kết quả và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
    hoạt động của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam


    1. Mục tiêu nghiên cứu
    Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhận dạng và phân tích các yếu tố ảnh
    hưởng đến hoạt động của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với
    mục tiêu đó, chúng tôi đã tiến hành một cuộc khảo sát lấy ý kiến đánh giá của các
    nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán về các yếu tố chi phối hoạt động đầu tư của
    họ, như: hệ thống luật pháp, khả năng sinh lợi của chứng khoán, môi trường đầu tư,
    chế độ kế toán, kiểm toán, hệ thống công bố thông tin, tính thanh khoản của chứng
    khoán Việc lượng hoá các yếu tố này giúp chúng ta biết được tầm quan trọng của
    từng yếu tố đối với hoạt động của nhà đầu tư, mức độ chi phối của chúng đối với
    các quyết định của nhà đầu tư. Kết quả phân tích đã cung cấp cơ sở khoa học giúp
    cho các nhà hoạch định chính sách tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
    của nhà đầu tư nhằm thu hút họ đến với thị trường chứng khoán.
    Với mục tiêu trên, đề tài đã giải quyết các vấn đề sau:
    ư Nhà đầu tư đánh giá thị trường chứng khoán Việt Nam có phải là môi
    trường đầu tư hấp dẫn không thông qua các tiêu chí về khả năng sinh lợi và
    rủi ro? Họ có thể tìm kiếm lợi nhuận cao với mức rủi ro thấp trên thị trường
    chứng khoán Việt Nam không? Họ muốn gì và cần gì để phục vụ cho hoạt
    động đầu tư hiệu quả hơn? Để trả lời các câu hỏi này chúng tôi thực hiện
    một cuộc điều tra khảo sát một cách có khoa học nhằm phản ánh trung thực
    nhu cầu của nhà đầu tư.
    ư Dựa trên kết quả thu thập được từ cuộc điều tra, khảo sát chúng tôi đã sử
    dụng mô hình kinh tế để lượng hoá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến
    lợi nhuận – kim chỉ nam mọi quyết định của nhà đầu tư, kết hợp với tình
    hình thực tế hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam 6 năm
    qua, chúng tôi đã tìm ra những trở ngại cần phải khắc phục và những việc
    cấp thiết phải làm để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư một cách tốt nhất
    nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư trên thị trường? Việc phân tích
    dữ liệu ở trên cung cấp cơ sở khoa học để kiến nghị những giải pháp thích
    hợp và khả thi hướng đến mục tiêu chung là thu hút các nhà đầu tư đầu tư
    vào thị trường chứng khoán Việt Nam.


    2. Phạm vi nghiên cứu
    Phạm vi không gian: đề tài thực hiện nghiên cứu các yếu tố chi phối hoạt
    động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Tp.HCM
    Phạm vi thời gian: cuộc khảo sát do Trung Tâm Nghiên Cứu Khoa Học và
    Đào Tạo Chứng Khoán tiến hành năm 2006. 5
    Giả định các nhà đầu tư đều duy lý, nên đề tài chỉ chú trọng nghiên cứu các
    yếu tố chi phối hoạt động mua bán chứng khoán của nhà đầu tư là lợi nhuận và rủi
    ro. Đây là hai yếu tố cơ bản của tất cả các quyết định đầu tư.


    3. Nguồn
    Điều tra trực tiếp: tiến hành khảo sát và điều tra thực tế bằng cách phỏng vấn
    trực tiếp các nhà đầu tư tại Tp.HCM. Đây là nguồn dữ liệu sơ cấp quan trọng phản
    ánh trung thực và khoa học các yếu tố chi phối hoạt động đầu tư trên thị trường
    chứng khoán
    Các cuộc khảo sát điều tra khác của Trung tâm Nghiên cứu Khoa học và Đào
    tạo Chứng Khoán Tp.HCM
    Các tài liệu nghiên cứu trước đây về hành vi của nhà đầu tư, định lượng các
    yếu tố tác động đến lợi nhuận và rủi ro, nâng cao hoạt động đầu tư trên thị trường
    chứng khoán


    4. Phương pháp nghiên cứu
    Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, chúng tôi vận dụng một số
    phương pháp nghiên cứu khoa học như sau:
    ư Phương pháp thống kê mô tả: phương pháp này liên quan đến việc thu thập
    thông tin, đến tình trạng hiện tại của đối tượng nghiên cứu, sắp xếp mô tả các dữ
    kiện, tính toán các chỉ tiêu, giải thích các kết quả đạt được, nhằm nêu bật nhu cầu
    của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
    ư Phương pháp phân tích bằng mô hình kinh tế lượng: sử dụng mô hình kinh tế
    lượng nghiên cứu các yếu tố chi phối hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán.
    Sử dụng tiêu chí tỷ suất lợi nhuận và mức độ rủi ro là hai yếu tố cơ bản nhất để
    đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư.
    ư Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: để có được những quan điểm về định
    hướng phát triển của thị trường chứng khoán đến năm 2010.
    Cách thức tiến hành nghiên cứu
    ư Xây dựng phiếu điều tra (phỏng vấn nhà đầu tư). Nội dung của phiếu điều tra
    do Trung tâm Nghiên cứu Khoa học và Đào tạo Chứng khoán thực hiện để thu thập
    các ý kiến đánh giá của nhà đầu tư về hoạt động của thị trường chứng khoán trong 6 6
    năm qua. Dựa trên những thông tin đó chúng tôi chọn lọc các thông tin cần thiết cho
    đề tài, gồm các thông tin đánh giá về:
    Hệ thống luật pháp
    Tính thanh khoản của chứng khoán
    Biến động giá chứng khoán
    Môi trường chính trị
    Tính minh bạch, đầy đủ, nhanh chóng, chính xác của thông tin, báo
    cáo tài chính
    Chất lượng dịch vụ của các tổ chức tài chính trung gian
    Tác động của thị trường chứng khoán quốc tế
    Sự am hiểu về đầu tư chứng khoán
    Khả năng sinh lợi của đầu tư chứng khoán.
    Ảnh hưởng của các yếu tố khác: chính sách khuyến khích đầu tư, lãi
    suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát
    Chất lượng chứng khoán
    Hoạt động thanh tra, giám sát, cưỡng chế thực thi
    Các thông tin được thu thập dưới dạng định tính với các câu hỏi dễ hiểu,
    ngắn gọn.
    ư Nhân sự điều tra, phục vụ cho công tác điều tra là các cán bộ, nhân viên của
    Trung tâm Nghiên cứu Khoa học và Đào tạo Chứng khoán
    ư Chọn địa điểm điều tra: do điều kiện vị trí địa lý nên việc điều tra chỉ tiến
    hành tại Trung tâm Giao Dịch Chứng Khoán Tp.HCM và các công ty chứng khoán
    tại Tp.HCM
    Với thời gian và khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên chắc chắn rằng đề tài sẽ
    không thể tránh khỏi có những sai sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến và hướng dẫn
    của quý thầy cô để đề tài hoàn thiện hơn.

    MỤC LỤC
    Lời mở đầu 01
    Chương 1: Thị trường chứng khoán và mô hình các yếu tố chi phối hoạt động
    của nhà đầu tư chứng khoán 08
    1.1 Lý thuyết về thị trường chứng khoán 08
    Khái niệm . 08
    Phân loại . 08
    Hàng hoá trên thị trường chứng khoán 10
    Hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán 10
    Phân nhóm nhà đầu tư dựa trên mục đích đầu tư . 12
    Vai trò của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán 13
    1.2 Mô hình các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư chứng khoán 14
    Mô hình APT 15
    Ứng dụng mô hình APT . 17
    1.3 Những kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư trên thị trường
    chứng khoán thế giới 25
    Chương 2: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị
    trường chứng khoán Việt Nam thời kỳ 2000 – 2006 31
    2.1 Diễn biến hoạt động của các nhà đầu tư 31
    2.2 Những trở ngại đối với hoạt động của các nhà đầu tư 35
    2.3 Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư . 38
    Tỷ suất sinh lợi của chứng khoán . 38
    Rủi ro biến động giá chứng khoán . 42
    Rủi ro khả năng thanh khoản của chứng khoán . 44
    Rủi ro thông tin 46
    Rủi ro pháp lý . 51
    Thanh tra, giám sát các hoạt động trên thị trường chứng khoán 56
    Mức độ am hiểu về đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư . 60
    Những rủi ro khác 62 4
    Chương 3: Thảo luận kết quả và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
    hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam 70
    3.1 Kết quả hồi quy và phân tích mô hình 70
    3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà đầu tư trên thị trường
    chứng khoán Việt Nam . 77
    3.2.1 Nâng cao khả năng sinh lợi của chứng khoán . 77
    3.2.2 Giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư . 79
    Nâng cao khả năng thanh khoản 79
    Nâng cao chất lượng hoạt động công bố thông tin 81
    Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong công tác
    thanh tra, giám sát thị trường . 84
    Nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho nhà đầu tư . 86
    Phổ biến rộng rãi kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng
    khoán 89
    Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống pháp lý và cụ thể hoá Luật Chứng
    khoán để nhanh chóng triển khai áp dụng . 91
    Nhanh chóng đưa vào ứng dụng phổ biến các chuẩn mực kế toán,
    kiểm toán phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế . 94
    Tăng cường hàng hóa có chất lượng cao cho thị trường chứng
    khoán Việt Nam . 96
    Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Giao
    dịch Chứng Khoán . 98
    Các giải pháp khác . 101
    Kết luận . 107
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...