Luận Văn Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Nông thôn Campuchia

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Nông thôn Campuchia



    Tài liệu gồm 80 trang



    CHƯƠNG 1

    RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN



    1.1. NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN


    1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Phát triển


    Có rất nhiều các thể chế tài chính tài trợ cho các dự án dưới tiêu đề “Các công ty tài chính phát triển”. Ngân hàng Phát triển là một thể chế chung nhất trong các nước đang phát triển thực hiện các khoản cho vay các dự án đồng thời mang tính phát triển và tính Ngân hàng, tức là chấp nhận dự án trên tính sinh lời có hạn chế.


    Vì vậy, Ngân hàng Phát triển là các tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính với mục đích đặc biệt là tài trợ dài hạn cho các dự án phát triển.


    Ngân hàng Phát triển cung cấp vốn cho vay trung, dài hạn với điều kiện ưu đãi theo chính sách của Nhà nước. Chẳng hạn, theo chính sách xoá đòi giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn


    1.1.2. Vài trò của Ngân hàng Phát triển


    Ngân hàng Phát triển đóng vài trò quan trọng trong việc tài trợ cho phát triển kinh tế. Tạo công ăn việc làm, tiết kiệm, phân phối thu thập giữa các tầng lớp và các vùng, đa dạng hoá các ngành công nghiệp trong cả nước và giữa các nước, hiện đại hóa nông nghiệp, phát triển các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, vừa là mục tiêu vừa là căn cứ để tài trợ của Ngân hàng Phát triển.


    *. Ngân hàng Phát triển là tổ chức phát triển kinh tế.


    Ngân hàng Phát triển là thể chế tài chính ra đời phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế. Nó có nhiệm vụ tập trung các nguồn vốn nhằm đầu tư trung, dài hạn có trọng điểm và ưu đãi cho các dự án phát triển. Vài trò này được thể hiện thông qua :


    - Các mục tiêu phát triển mà Ngân hàng Phát triển theo đuổi : việc kinh doanh chính Ngân hàng Phát triển là tài trợ cho các dự án. Từ khoản cho vay dài hạn các Ngân hàng Phát triển hu vọng là sẽ khuyến khích các dự án, kỹ năng quản lý, phát triển các Doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển kỹ thuật của các nước vay nợ, thay đổi cơ cấu thu nhập và cơ cấu kinh tế .


    - Các loại dự án Ngân hàng Phát triển tài trợ : Ngân hàng Phát triển tài tợ cho các dự án với một tiêu chuẩn nhất định. Thường đó là các dự án có ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển của vùng, hoặc liên quan đến phân phối thu nhập cho các tầng lớp dân cư nghèo . nhìn chung phải kết hợp tăng trưởng kinh tế và các mục tiêu xã hôi khác.


    - Các nghiệp vụ mà Ngân hàng Phát triển thực hiện : Tìm kiếm các dự án theo định hướng của Nhà nước, tìm kiếm các nguồn ưu đãi phù hợp, tính toán các mục tiêu xã hội bên cạnh các mục tiêu tài chính.


    *. Ngân hàng Phát triển là tổ chức kinh doanh khuyến khích hiệu quả tài chính.


    Ngân hàng Phát triển về cơ bản là một tổ chức tài chính, hoạt động nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Dựa trên chức năng này mà Ngân hàng Phát triển được phân biệt với các tổ chức quản lý và hành chính khác. Ngân hàng cố gắng tìm kiếm lợi nhuận thông qua tài trợ, có nghĩa là thu từ các dự án phải đủ bù đắp các chi phí của Ngân hàng Phát triển và có thặng dư (lợi nhuận).


    *. Ngân hàng Phát triển là tổ chức phát triển công nghệ


    Một trong yêu cầu phát triển kinh tế nhanh của nước đang phát triển là công nghệ phù hợp với tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu để tạo công nghệ mới hoặc nhập công nghệ từ nước ngoài đều cần phải có lựa chọn kỹ lưỡng và nguồn vốn lớn, thời gian đầu tư dài. Nhìn chung đầu tư cho công nghệ là lĩnh vực rất được Nhà nước và các cấp tập đoàn công nghệ lớn quan tâm và thực hiện. Trong điều kiện của các nước kém phát triển, công nghệ lạc hậu, nguồn vốn khan hiếm, rất cần phải tập trung các nguồn lực phát triển công nghệ vào một số đầu mới chính nhằm đầu tư cho các loại hình công nghệ chủ lực phù hợp với điều kiện của đất nước. Ngân hàng Phát triển được sử dụng như là thể chế phát triển về công nghệ khi chúng tài trợ cho dự án thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn, các dự án phát triển sản phẩm mới, hoặc ứng dụng công nghệ mới.


    1.2. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN



    1.2.1. Huy động vốn


    Đây là nguồn vốn tài chính cơ bản dùng để tài trợ cho các khoản cho vay, đầu tư tạo lợi nhuận để đảm bảo sự phát triển vững mạnh của Ngân hàng. Trong việc quản lý tiền gửi, chi phí và qui mô là hai vấn đề mà nhà quản lý Ngân hàng luôn phải tìm cách giải quyết.


    Các loại tiền gửi cơ bản mà Ngân hàng huy động bao gồm :


    - Tiền gửi giao dịch (tiền gửi thanh toán) : các tài khoản mà các khách hàng có thể sử dụng để phát séc nhằm chi trả cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Các loại tiền gửi này gồm tài khoản giao dịch thông thường mà điển hình là chúng không được hưởng lãi suất và tiền gửi hưởng lãi (như tài khoản NOWs) loại này có trả lãi và trong vài trường hợp nó giới hạn số lượng tờ séc có thể phát hành trên tài khoản. Các loại tiền gửi này nó mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng bởi vì một mặt chúng không phải trả lãi hoặc chi phí trả 1 mức lãi suất thấp và mặt khác những tài khoản này thường tạo ra một nguồn thu về phí cho Ngân hàng.


    - Tiền gửi phi giao dịch (tiền gửi tiết kiệm) : có hai mục đích chính : Tích luỹ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong tương lai và hưởng thu nhập lãi từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Các loại tiền gửi này nhìn chung có lợi thế là tạo ra một cơ sở vốn ổn định cho Ngân hàng. Nó cho phép Ngân hàng có thể cho vay hoặc đầu tư các tài sản dài hạn với tỷ lệ thu nhập cao. Tuy nhiên, nhiều loại tiền gửi phi giao dịch đòi hỏi Ngân hàng phải chi trả một mức lãi suất cao, đe dọa làm giảm lợi nhuận Ngân hàng.


    - Các khoản tài trợ từ các tổ chức khác : vì mục tiêu kinh tế xã hội trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển có thể phù hợp với mục tiêu hoạt động của nhiều tổ chức chính phủ và các phi chính phủ khác nên Ngân hàng này có thể tranh thủ các nguồn tài trợ từ các tổ chức này cho cùng một dự án.


    - Đi vay các tổ chức tài chính quốc tế, vay uỷ thác từ Ngân hàng Nhà nước.


    1.2.2. Sử dụng vốn


    Sử dụng vốn của Ngân hàng Phát triển mang đặc trưng của một Ngân hàng, tuy nhiên có điểm khác cơ bản so với Ngân hàng Thương mại là dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu.


    - Ngân quỹ thường là nhỏ do nhu cầu về thanh toán của Ngân hàng Phát triển có thể dự kiến trước.


    - Cho vay ngắn hạn : chủ yếu là phục vụ nhu cầu vốn lưu động của các khách hàng vay trung và dài hạn.


    - Bảo lãnh cho khách hàng vay nước ngoài, và các hoạt động khác.


    - Cho vay theo dự án (cho vay trung và dài hạn) là bộ phận tài sản lớn nhất của Ngân hàng Phát triển, bao gồm :


    +. Cho vay theo dự án đã được chỉ định trước của chủ tài trợ.


    +. Cho vay theo dự án do Ngân hàng khai thác.


    +. Cho vay theo dự án với nguồn vốn ưu đãi.


    +. Cho vay theo dự án với nguồn vốn thông thường.


    +. Các khoản cho vay dự kiến bị tổn thất.


    - Thuê mua.


    - Đầu tư trực tiếp.


    - Tài sản cố định của ngân hàng.


    1.2.3. Các hoạt động khác


    1.2.3.1.Bảo quản vật có giá


    Các Ngân hàng thực hịên việc lưu trữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách tờ biện nhận (giấy chứng nhận do Ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giáy chứng nhận, nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền - dùng để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của Ngân hàng phát hành. Lợi ích của việc sử dụng phương tiện thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận của Ngân hàng. Đó là hình thức đầu tiên của giấy bạc Ngân hàng.


    1.2.3.2.Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán


    Khi các doanh nhân gửi tiền vào Ngân hàng, họ nhận thấy Ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua Ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến Ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách hàng, khách hàng mang giấy đến Ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Khi Ngân hàng mở chi nhánh, thanh toán qua Ngân hàng được mở rộng phạm vi, càng tạo nhiều tiện ích cho các doanh nhân. Điều này đã khuyến khích các doanh nhân gửi tiền vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng thanh toán hộ. Như vậy, một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch, cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp Ngân hàng. Cùng với sự phát triển như Uỷ nhiệm chi, nhờ thu L/C, thanh toán bằng điện, thẻ
     
Đang tải...