Luận Văn Luận án tiến sĩ kinh tế: Nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại tp. hồ chí m inh giai đo

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Linh Napie, 19/12/13.

  1. Linh Napie

    Linh Napie New Member

    Bài viết:
    4,057
    Được thích:
    5
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỞ ĐẦU
    Phần này nhằm làm sáng tỏ cơ sở khoa học của việc lựa chọn đề tài nghiên cứu
    và định hướng thực hiện nghiên cứu, bao gồm: xác định đề tài nghiên cứu, mục tiêu
    nghiên cứu; đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu; những đóng góp cùng tính
    mới của nghiên cứu và kết cấu các nội dung chính của luận án.
    1. Xác định đề tài nghiên cứu
    Về phương diện lý thuyết, theo Bowen và Wiersema; Rouse và Daellenbach, lợi
    thế cạnh tranh có tầm quan trọng đặc biệt cho việc nghiên cứu, thực hành và giảng dạy
    chiến lược. Barney và Grant cho rằng, lợi thế cạnh tranh đã tạo ra một khối lượng lớn sản
    phẩm học thuật về cả lý thuyết lẫn thực nghiệm và được chấp nhận một cách phổ biến
    trong khoa học quản lý chiến lược
    Về phương diện thực tiễn, theo Michael E. Porter ở phạm vi doanh nghiệp:
    “Trong thị trường cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh nằm ở vị trí trung tâm trong thành tích
    hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong thời đại ngày nay khi tốc độ tăng trưởng trở
    nên chậm lại, các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước không bao giờ cảm thấy “miếng
    bánh” cho họ là đủ, thì tầm quan trọng của lợi thế cạnh tranh lại càng trở nên lớn hơn
    bao giờ hết” [27, tr. 25]. Còn ở phạm vi quốc gia: “Mỗi quốc gia luôn có cơ hội để vươn
    lên thịnh vượng dù kém về tài nguyên, nguồn lực lao động hay vốn liếng. Miễn sao
    doanh nghiệp của quốc gia đó phải có được sức cạnh tranh. Sự giàu có không hề là một
    đảm bảo vĩnh viễn, nếu không duy trì được lợi thế cạnh tranh, tăng được năng suất thì
    duy trì mức tiền lương và thu nhập quốc gia còn khó, huống chi là tăng trưởng” . Vì thế,
    lợi thế cạnh tranh là cơ sở giải thích nguồn gốc sự giàu có của một quốc gia
    Chính vì vậy, đề tài lợi thế cạnh tranh đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của
    giới nghiên cứu lẫn giới kinh doanh và gây ra những tranh luận vừa sôi nổi, hào hứng,
    vừa gay gắt, quyết liệt giữa các trường phái cạnh tranh trên cả bình diện lý thuyết cũng
    như thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay, các lý thuyết và các nghiên cứu về cạnh tranh nói
    chung và lợi thế cạnh tranh nói riêng dường như vẫn chưa tìm được tiếng nói chung
    Vì thế, nhu cầu nghiên cứu để hoàn thiện cũng như chọn lọc và ứng dụng các lý thuyết lợi
    thế cạnh tranh vào những hoàn cảnh cụ thể vẫn là chủ đề có tính cấp thiết ngay ở cả bình
    diện quốc tế.
    Tại Việt Nam, nền kinh tế chính thức được vận hành theo cơ chế thị trường muộn
    hơn so với thế giới (tháng12 năm 1986)
    . Bởi vậy , việc tiếp nhận, nghiên cứu và đặc biệt
    là việc ứng dụng các lý thuyết cạnh tranh từ vĩ mô đến doanh nghiệp diễn ra chậm và chủ
    yếu mới dừng lại ở góc độ tổng kết các lý thuyết, các nghiên cứu của nước ngoài và kinh
    nghiệm thực tiễn. Trong số đó, các nghiên cứu điển hình có thể kể đến bao gồm:
    “Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp
    Việt Nam trong điều kiện hội nhập hóa” của Vũ Thị Tình (2003).
    “Cạnh tranh kinh tế: Lợi thế cạnh tranh quốc gia và chiến lược cạnh tranh của
    công ty” của Trần Văn Tùng (2004).
    “Thị trường, chiến lược và cơ cấu: Cạnh tranh về giá trị gia tăng, định vị và phát
    triển doanh nghiệp” của Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2004).
    “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong hội
    nhập kinh tế thế giới ” của Nguyễn Vĩnh Thanh (2005).
    “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế
    quốc tế” của Vũ Trọng Lâm (2006).
    “Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa” của
    Trần Sửu (2006).
    “6 Sigma chiến lược đối với các nhà vô địch: Chìa khóa dẫn đến lợi thế cạnh
    tranh bền vững” của Đặng Kim Cương (2007).
    “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội
    nhập kinh tế quốc tế hiện nay” của Nguyễn Hữu Thắng (2008).
    Trong khi đó, các nghiên cứu có tính khám phá, xây dựng mô hình và kiểm định lý
    thuyết đặt cơ sở cho việc triển khai các nghiên cứu ứng dụng còn rất hạn chế. Trong đó,
    “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh động của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. HCM” của
    Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2008), với hướng tiếp cận từ phía doanh
    nghiệp đã xác định được các yếu chính tạo nên năng lực cạnh tranh động và do đó quyết
    định lợi thế cạnh tranh bền vững cho các doanh nghiệp trên địa bàn TP. HCM bao gồm:
    năng lực marketing, định hướng kinh doanh, năng lực sáng tạo và định hướng học hỏi
    [36]. Tuy nhiên, đây là một nghiên cứu mang tính hàn lâm, nên không đi sâu vào các giải
    pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
    Đối với lĩnh vực dịch vụ kinh doanh bán lẻ, tuy quy mô thị trường Việt Nam nhỏ
    hơn nhiều so với các nền kinh tế đang phát triển khác tại châu Á, nhưng đổi lại Việt Nam
    có những yếu tố căn bản cho sự phát triển nhanh như: qui mô dân số đông cơ cấu dân
    số trẻ, tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức khá cao liên tục trong nhiều năm
    cùng đời sống người dân không ngừng được cải thiện, vv. Theo kết quả khảo sát của
    Công ty nghiên cứu thị trường RNCOS (Mỹ) công bố 28/8/2009, doanh thu bán lẻ của
    Việt Nam tăng từ 23,7 tỷ USD năm 2006 lên gần 39 tỷ USD năm 2008 và dự báo đến
    năm 2012 sẽ vượt 85 tỉ USD, đồng thời Việt Nam được đánh giá là điểm hấp dẫn của các
    công ty bán lẻ đa quốc gia [40]. Trong khi đó, theo công bố của Tổng cục Thống kê, tổng
    mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ của các hình thức phân phối hiện đại còn chiếm một tỉ lệ
    rất khiêm tốn (năm 2009 là 18,6% và năm 2010 là 20%) [39]. Tỉ lệ này tính cho TP.
    HCM, trung tâm kinh tế ­ thương mại lớn nhất của cả nước, có hệ thống kênh phân phối
    hiện đại đạt trình độ phát triển cao hơn các địa phương khác, năm 2010 là 52,4%, trong
    đó siêu thị chiếm tỉ trọng 62,6%, tức bằng 31,9% tổng doanh số bán lẻ của TP. HCM
    Điều này cho thấy tiềm năng để phát triển kinh doanh siêu thị tại TP. HCM trong những
    năm tới là rất lớn.
    Tuy nhiên, dựa vào cơ sở nào để nâng cao lợi thế cạnh tranh ­ điều kiện cần và đủ
    để phát triển các siêu thị tại TP. HCM trong những năm tới dường như không dễ tìm
    được lời giải cho các nhà hoạch định chính sách và kinh doanh siêu thị. Vì, cho đến thời
    điểm hiện tại, mặc dù đã có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến lợi thế cạnh tranh của
    siêu thị và các siêu thị tại TP. HCM như:
    “Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
    kinh tế quốc tế” của Lê Trịnh Minh Châu và các đồng tác giả (2004);
    “Kinh nghiệm phát triển hệ thống siêu thị và chuỗi siêu thị Co.opmart” của
    Nguyễn Ngọc Hòa (2004);
    “Hệ thống siêu thị trên địa bàn TP. HCM ­ Hiện trạng và giải pháp” của Trần
    Văn Bích và các tác giả ­ Viện nghiên cứu Kinh tế và Phát triển TP. HCM (2005);
    “Siêu thị ­ Phương thức kinh doanh bán lẻ hiện đại” của Nguyễn Thị Nhiều ­
    Viện nghiên cứu Bộ Thương mại (2006);
    “Giải pháp phát triển siêu thị ở TP. HCM đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
    2020” của Nguyễn Văn Tiến ­ Luận án tiến sĩ (2006);
    “Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm
    2020” của Bộ Thương mại (2007);
    “Qui hoạch Định hướng phát triển chợ ­ siêu thị ­ trung tâm thương mại trên địa
    bàn TP. HCM từ năm 2009 ­ 2015” của UBND TP. HCM (2009);
    “Đề án phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn TP. HCM đến
    năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020” của UBND. TP. HCM (2009); một số nghiên cứu
    khác là luận văn thạc sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên và các bài báo khoa
    học. Song, nhìn chung các nghiên cứu này đều tiếp cận từ phía doanh nghiệp (hướng tiếp
    cận truyền thống và gần đây theo nhiều nhà nghiên cứu là có những hạn chế nhất định ),
    nhưng quan trọng hơn là thiếu chuyên sâu vào lợi thế cạnh tranh hoặc chưa đi sâu khám
    phá, xây dựng và kiểm định mô hình các yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh cho các
    siêu thị nên độ tin cậy là chưa thể xác định được.
    Bởi thế, tác giả cho rằng thực hiện đề tài: “Nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các
    siêu thị tại TP. HCM giai đoạn 2011 ­ 2020”, với hướng tiếp cận từ phía khách hàng
    (khuynh hướng tiếp cận phổ biến hiện nay ) nhằm xây dựng cơ sở khoa học nâng cao lợi
    thế cạnh tranh cho doanh nghiệp ­ nghiên cứu trường hợp các siêu thị tại TP. HCM là vấn
    đề có tính cấp thiết cả về phương diện lý thuyết lẫn thực tiễn.


    2.Mục tiêu nghiên cứu của luận án
    Từ quan điểm của Porter: “Tựu chung lại có hai loại lợi thế cạnh tranh mà doanh
    nghiệp có thể sở hữu là chi phí phí thấp và khác biệt hóa”, trong đó, vị thế chi phí cũng
    như sự độc nhất của doanh nghiệp được quyết định bởi các yếu tố tác động đến chi phí
    và sự độc nhất [27, tr. 43, 117, 185], nghiên cứu này xác định cơ sở khoa học của việc
    nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp là các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh. Vì thế,
    mục tiêu nghiên cứu của luận án được xác định:
    Thứ nhất, khám phá các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại TP.
    HCM, phát triển thang đo những yếu tố này và định vị tầm quan trọng của chúng.
    Thứ hai, định vị tình trạng hiện tại của các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho các
    siêu thị trên địa bàn TP. HCM; đồng thời, dự báo điều kiện phát triển các yếu tố này và
    thế định vị của chúng trong giai đoạn 2011 – 2020.
    Thứ ba, hoạch định một số giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị
    trên địa bàn TP. HCM trong giai đoạn 2011 ­ 2020.
    · Câu hỏi nghiên cứu:
    1. Lợi thế cạnh tranh là gì? Những yếu nào có vai trò tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
    nghiệp, cho các siêu thị và các siêu thị trên địa bàn TP. HCM?
    2. Sử dụng phương pháp nào để xây dựng dựng và kiểm định mô hình các yếu tố tạo lợi
    thế cạnh tranh cho các siêu thị trên địa bàn TP. HCM; để định vị tầm quan trọng và giá
    trị thực trạng của những yếu tố này?
    3. Những hướng tác động nào cho phép nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại
    TP. HCM trong giai đoạn 2011 ­ 2020?
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    · Đối tượng nghiên cứu:
    Lợi thế cạnh tranh, các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp; cho các
    siêu thị tại TP. HCM và thang đo những yếu tố này.
    Thực trạng các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh và điều kiện nâng cao lợi thế cạnh
    tranh cho các siêu thị tại TP. HCM giai đoạn 2011­ 2020.
    Kinh nghiệm nâng cao lợi thế cạnh tranh của một số siêu thị, tập đoàn siêu thị
    trong nước và trên thế giới nhìn từ góc độ các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh.
    · Phạm vi nghiên cứu:
    Các lý thuyết về cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh, các nghiên cứu về các yếu tố
    tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
    Các chính sách, chiến lược của Nhà nước và những vấn đề khác có liên quan đến
    nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại TP. HCM.
    Các siêu thị, tập đoàn siêu thị điển hình trong nước và trên thế giới.
    Trong đó, nghiên cứu định lượng chọn hướng tiếp cận từ phía khách hàng. Vì thế,
    đối tượng khảo sát là những người đã có những lần mua sắm ở các chợ, cửa hàng tạp
    hóa, trung tâm thương mại và cửa hàng tiện lợi, nhưng ở thời điểm hiện tại họ là khách
    hàng thường xuyên của các siêu thị trên địa bàn TP. HCM. Đồng thời, để nâng cao tính11
    đại diện và chất lượng trả lời phỏng vấn (đáp viên có năng lực hiểu và trả lời đúng các
    câu hỏi), ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn đáp viên [phụ lục 1.1], đối tượng được khảo
    sát là những khách hàng thuộc hai nhóm tuổi từ 18­35 và từ 36­55 hoạt động trong các
    lĩnh vực nghề nghiệp là: cán bộ, viên chức nhà nước và giáo viên; doanh nhân và nhân
    viên công ty; công nhân; học sinh và sinh viên; các nghề nghiệp khác (buôn bán, nội trợ,
    vv.)
    . Đối tượng phân tích là các siêu thị trên địa bàn TP. HCM. Tuy nhiên, do điều kiện
    hạn chế về nguồn lực, nên mẫu nghiên cứu chỉ khảo sát đối với các siêu thị được số đông
    người dân TP. HCM lựa chọn là nơi mua sắm , trong đó phần giải pháp (chương 4) chỉ
    tập trung vào các siêu thị đại diện cho các loại hình siêu thị. Đó là hệ thống Co.opmart
    đại diện cho loại hình siêu thị nhà nước và kinh doanh tổng hợp; siêu thị Điện máy
    Nguyễn Kim đại diện cho loại hình siêu thị tư nhân và chuyên doanh; hệ thống Metro đại
    diện cho siêu thị nước ngoài và kết hợp với kinh doanh bán sỉ.
    Về thời gian, nghiên cứu tiến hành khảo sát, đánh giá các siêu thị tại TP. HCM từ
    khi được xuất hiện (ngày 20/10/1993), nhưng chủ yếu là trong những năm gần đây và dự
    báo cho giai đoạn 2011 ­ 2020. Thời gian thực hiện nghiên cứu được tiến hành từ tháng
    01/2008 đến tháng 12/2011.


    4. Phương pháp nghiên cứu
    Hình 01 trình bày qui trình thực hiện nghiên cứu. Theo đó, nghiên cứu sử dụng
    chủ yếu các phương pháp:
    Phương pháp hệ thống hóa, tổng quát hóa, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối
    chứng với thực tiễn và tư duy hệ thống được sử dụng để tổng kết các lý thuyết về lợi thế
    cạnh tranh, các nghiên cứu về các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, các đặc
    điểm kinh tế ­ kỹ thuật của kinh doanh siêu thị (chương 1); đánh giá tình tình kinh doanh
    siêu thị tại TP. HCM; đồng thời dự báo điều kiện và hoạch định các giải pháp nâng cao
    lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị này giai đoạn 2011 ­ 2020 (chương 3 và chương 4).
    Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm
    tập trung và phỏng vấn sâu, với sự tham gia của một nhóm giảng viên chuyên ngành
    marketing của Đại học Tài chính ­ Marketing, một nhóm chuyên gia về kinh doanh bán
    lẻ và quản lý tại các siêu thị, cùng một số khách hàng thường xuyên của các siêu thị để
    khám phá, điều chỉnh và bổ sung các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại TP.
    HCM, các biến quan sát đo lường những yếu tố này và thảo luận kết quả xây dựng ­ kiểm
    định mô hình các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại TP. HCM (chương 2).

    Phương pháp nghiên cứu định lượng (chương 2 và chương 3) được thực hiện
    nhằm khẳng định các yếu tố cũng như các giá trị, độ tin cậy và mức độ phù hợp của các
    thang đo các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại TP. HCM; kiểm định mô
    hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu; kiểm định có hay không sự khác biệt về
    giá trị vị thế và giá trị thực trạng của các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh theo các loại hình
    siêu thị và đặc điểm cá nhân của khách hàng, đặt cơ sở cho việc định vị giá trị vị thế và
    đánh giá thực trạng các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại TP. HCM.
    Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các giai đoạn:
    + Thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng bản câu hỏi và kỹ thuật phỏng vấn khách
    hàng thường xuyên mua sắm tại các siêu thị tại TP. HCM. Kích thước mẫu n = 500 được
    chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện kết hợp định mức (quota) dựa theo mức độ
    lựa chọn của khách hàng đối với các siêu thị; tỉ lệ khách hàng của siêu thị theo giới tính,
    nhóm tuổi và nghề nghiệp của khách hàng [phụ lục 3].
    + Đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach
    alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) thông qua phần
    mềm xử lý SPSS 16, nhằm đánh giá độ tin cậy của các thang đo, qua đó loại bỏ các biến
    quan sát không giải thích cho khái niệm nghiên cứu (không đạt độ tin cậy) đồng thời tái
    cấu trúc các biến quan sát còn lại vào các nhân tố (thành phần đo lường) phù hợp, làm cơ
    sở cho việc hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, các nội dung
    phân tích và kiểm định tiếp theo.
    + Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory Factor Analysis)
    được sử dụng để kiểm định độ phù hợp của mô hình các thang đo với dữ liệu thị trường.
    + Phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation Modeling)
    được sử dụng để kiểm định độ phù hợp mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu;
    + Phương pháp bootstrap được sử dụng để ước lượng lại các tham số của mô hình
    đã được ước lượng bằng phương pháp ước lượng tối ưu ML (Maximum Likelihood).
    + Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm (multigroup analysis) khả biến và bất
    biến từng phần (partial invariance) được sử dụng để kiểm định có hay không sự khác biệt
    về giá trị vị thế của các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại TP. HCM theo
    các loại hình siêu thị (siêu thị kinh doanh tổng hợp và siêu thị chuyên doanh; siêu thị nhà14
    nước, siêu thị tư nhân và siêu thị nước ngoài); và theo các đặc đểm cá nhân của khách
    hàng được khảo sát (giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập).
    + Phương pháp kiểm định T­Tests và ANOVA được sử dụng để kiểm định sự
    khác biệt giữa giá trị trung bình mẫu của các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị
    với nhau; với trị số trung bình của thang đo (=3) theo các loại hình siêu thị và các đặc
    điểm cá nhân của khách hàng siêu thị.
    + Phương pháp phân tích tương quan được sử dụng để phân tích sự khác biệt giữa
    giá trị vị thế và giá trị thực trạng của các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại
    TP. HCM.


    5. Những đóng góp và tính mới của luận án
    · Về phương diện lý thuyết:
    Một là, nghiên cứu là một sự tổng kết, phân tích và đánh giá các lý thuyết, các kết
    quả nghiên cứu về lợi thế cạnh tranh trên thế giới và ở Việt Nam. Vì vậy , kết quả của
    nghiên cứu sẽ có những đóng góp nhất định vào việc hệ thống hóa và phát triển các lý
    thuyết về lợi thế cạnh tranh.
    Hai là, nghiên cứu đã góp phần phát triển hệ thống thang đo các yếu tố tạo lợi thế
    cạnh tranh cho các siêu thị tại TP. HCM, nhằm khắc phục tình trạng thiếu thang đo cơ sở
    đặt tại mỗi quốc gia để thiết lập hệ thống tương đương về đo lường, đặc biệt là các quốc
    gia đang phát triển [62].
    Ba là, nghiên cứu là một thể nghiệm về sự kết hợp giữa nghiên cứu hàn lâm với
    nghiên cứu ứng dụng. Đó là xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu và thang đo các
    yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại TP. HCM, đồng thời vận dụng kết quả
    này để đánh giá thực trạng và hoạch định một số giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh
    của các siêu thị tại TP. HCM.
    Nhưng quan trọng là trong nghiên cứu ứng dụng, cơ sở để hoạch định các giải
    pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị không chỉ căn cứ vào lý thuyết và thực
    trạng mà còn dựa vào kết quả phân tích dự báo điều kiện nâng cao lợi thế cạnh tranh cho
    các siêu thị. Trong đó, việc đánh giá thực trạng được lượng hóa thông qua thang đo các
    yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị, kết hợp phân tích tương quan giữa chúng
    với giá trị vị thế (tầm quan trọng) của các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh (chứ không dựa
    vào số liệu thống kê mô tả). Vì thế, kết quả của nghiên cứu là có độ tin cậy, đồng thời là15
    sự bổ sung và phát triển về mặt phương pháp luận trong đánh giá thực trạng và hoạch
    định giải pháp.
    · Về phương diện thực tiễn:
    Một là, kết quả của nghiên cứu giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị
    chiến lược có cách nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về một phương thức tiếp cận và đo
    lường các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đồng thời nhận diện các yếu tố
    chính và vai trò tác động của chúng đến lợi thế cạnh tranh của các siêu thị tại TP. HCM.
    Đây sẽ là điều kiện để triển khai những nghiên cứu ứng dụng hoặc hoạch định chiến lược
    để nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại TP. HCM.
    Hai là, nghiên cứu này là một thể nghiệm vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp
    nghiên cứu, từ những phương pháp truyền thống như: khái quát hóa, hệ thống hóa, phân
    tích, tổng hợp và tư duy hệ thống, vv., đến các phương pháp hiện đại sử dụng kỹ thuật
    định tính và định lượng như thảo luận nhóm tập trung, phân tích Cronbach alpha, phân
    tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA, phân tích mô hình cấu
    trúc momen SEM, kiểm định bootstrap, phân tích cấu trúc đa nhóm. Mỗi phương pháp
    được vận dụng phù hợp theo từng nội dung nghiên cứu. Vì vậy, hy vọng nghiên cứu này
    sẽ là nguồn tài liệu tham khảo về phương pháp luận, về thiết kế nghiên cứu, thang đo, mô
    hình nghiên cứu và xử lý dữ liệu nghiên cứu cho các nhà nghiên cứu, giảng viên, học
    viên và sinh viên trong lĩnh vực quản trị nói chung, lĩnh vực quản trị chiến lược và
    marketing nói riêng.


    6. Kết cấu của luận án
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu
    bốn chương:
    Chương 1: Cơ sở khoa học về lợi thế cạnh tranh và các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho
    siêu thị
    Chương 2: Xây dựng và kiểm định mô hình các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho các
    siêu thị tại TP. HCM
    Chương 3: Thực trạng các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh và dự báo điều kiện nâng cao lợi
    thế cạnh tranh cho các siêu thị tại TP. HCM giai đoạn 2011 ­ 2020
    Chương 4: Một số giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh của các siêu thị tại TP. HCM
    giai đoạn 2011 ­ 2020
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...