Tài liệu Lòn bon

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Công dụng :
    Quả có hạt thường dùng ăn tươi, nhưng loại quả không hạt có thể
    làm nước xi rô đóng chai. Thịt quả ăn mát, dùng để giải khát, lợi tiểu. Phần
    ăn được chiếm 68% trọng lượng của quả. Trong 100 g của phần này chứa 84
    g nước, một ít đạm và chất béo, cacbonhydrat 14,2%, chủ yếu là đường khử
    và glucoz; 0,8 g chất xơ; 0,6 g tro; 19 mg Calci; 275 mg K; một ít vitamin
    B1 và B2, nhưng vitamin C rất ít. Giá trị năng lượng là 238 kJ/100g.
    Theo ý kiến người tiêu dùng, lòn bon vùng Quảng Nam có vị
    đậm, mùi thơm hơn nhiều so với lòn bon trồng ở vùng Tây Nam Bộ. So sánh
    chất lượng của 2 loại quả này, giống như nhãn lồng Hưng Yên so với những
    giống nhãn mới được trồng ở các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long. Lòn bon
    cũng dùng để làm thuốc: vỏ và nhựa cây dùng chữa bệnh ỉa chảy và co thắt
    ruột. Vỏ tươi quả có chứa acid lansinic, một chất dầu bay hơi và một chất
    nhựa nâu 3,5% (22% ở vỏ khô). Thịt quả chứa vitamin C; hạt chứa ancaloit
    và 10% chất nhựa. Gỗ màu nâu sáng, có thớ thô và cứng, được dùng làm cột
    nhà, cán công cụ . Vỏ quả khô dùng đốt đuổi muỗi (Philippin).
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...