Tiến Sĩ Lợi thế so sánh của ngành dệt may Việt nam

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 9/3/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    DOCTORAL DISSERTATION ( LUẬN ÁN TIẾN SỸ)
    HANOI-2013

    COMPARATIVE ADVANTAGE OF VIETNAM’S TEXTILE AND CLOTHING INDUSTRY (Lợi thế so sánh của ngành dệt may Việt nam)
    LIST OF CONTENTS
    Chapter 1: INTRODUCTION . 1
    1.1. Problem Statement 1
    1.2. Objectives . 3
    1.2.1. General Objective . 3
    1.2.2. Specific Objectives . 4
    1.3. Dissertation structure 4
    Chapter 2: LITERATURE REVIEW 5
    2.1. Theoretical Foundation . 5
    2.1.1. Definition of comparative advantage . 5
    2.1.2. Theories of comparative advantage 7
    2.1.2.1. Ricardian model 7
    2.1.2.2. Heckscher – Ohlin model (H-O) . 10
    2.1.3. Factors affecting comparative advantage . 14
    2.1.3.1. Technological Superiority . 14
    2.1.3.2. Resource endowments . 14
    2.1.3.3. Availability of credit . 16
    2.1.3.4. Economies of scale 16
    2.1.3.5. Technological Gap (Benefits of an Early Start) and Product Cycle . 17
    2.1.3.6. Demand Patterns: Demand Considerations . 17
    2.1.3.7. National and International Policies . 17
    2.1.3.8. Factors affecting export performance . 18
    2.1.4. Comparative Advantage framework . 21
    2.1.5. Competitive advantage . 21
    2.1.6. Linking comparative advantage and competitive advantage 24
    2.1.7. Measuring comparative advantage . 27
    2.1.7.1. Balassa’s Index of Revealed Comparative Advantage . 27
    2.1.7.2. The Donges and Riedel Measure 27
    2.1.7.3. Wolter Index 28
    2.1.7.4. Michaely Index 28
    2.1.7.5. Export Share Ratio 29
    Chapter 3: RESEARCH METHODOLOGY . . 30
    3.1. Measuring comparative advantage . 30
    3.1.1. Revealed comparative advantage . 30
    3.1.2. Trade balance index 31
    3.1.3. Trade specialization 32
    3.1.4. Market share . 32
    3.1.5. Alternative Specifications of Revealed Comparative Advantage 33
    3.2. Analyzing the Structural Stability . 34
    3.2.1. Stability of Revealed Comparative Advantage 34
    3.2.2. Intra-Distribution Dynamics . 35
    3.3. Indices of Mobility 36
    3.3.1. Shorrocks Index (M1) . 36
    3.3.2. Shorrocks Index (M2) . 37
    3.3.3. Sommers and Conlisk Index (M4) 37
    3.4. Measure of Export Concentration . 37
    3.5. Trade Compatibility 38
    3.6. Modeling the determinants of comparative advantage . 38
    3.6.1. Model description . 38
    3.6.2. Model specification 40
    3.6.3. Choosing between FEM and REM . 41
    3.7. Data sources 41
    Chapter 4: EMPIRICAL FINDINGS . 43
    4.1. Vietnam’s Export Performance in Textile and Clothing 43
    4.1.1. Overview of Vietnam’s Economy and Textile and Clothing Exports 43
    4.1.2. Structure of Vietnam’s Textile and Clothing Exports 45
    4.1.3. Direction of Vietnam’s textile and clothing exports 47
    4.2. Patterns of Vietnam’s Comparative Advantage in Textile and Clothing . 51
    4.2.1. Patterns of Vietnam’s Comparative Advantage in Textile and Clothing . 51
    4.2.2. The Dynamics of Vietnam’s Comparative Advantage in Textile and Clothing53
    4.2.3. Concentration of Vietnam Textile and Clothing Exports . 56
    4.3. Determinants of Vietnam’s Comparative Advantage and Competitiveness in
    Textile and Clothing . 57
    4.4. Trade Complementary and Forecasting Vietnam’s Potential Exports 63
    Chapter 5: CONCLUSIONS AND POLICY IMPLICATIONS 65
    APPENDICES . 67
    REFERENCES . 69
    1.1 Đặt vấn đề
    Ngành công nghiệp dệt may từ lâu đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam nhờ lợi thế đó mà nó đã làm tăng quy mô thị trường. Sau một thời gian, Việt Nam đã có những nỗ lực đáng kể nhằm đưa ngành này lên vị trí quan
    trọng trong khu vực Đông Nam Á. Việt Nam đã trở thành một thành viên quan trọng trong thị trường dệt may toàn cầu. Ngành công nghiệp dệt may đóng một vai trò quan trọng trong việc mang lại sự phồn vinh cho đất nước. Doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm 0,5 phần trăm trong các doanh nghiệp của Việt Nam, tuy nhiên, 75 phần trăm là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH. Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam, với hơn 3.800 công ty, là lĩnh vực xuất khẩu hàng đầu. Dệt may của Việt Nam là ngành phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây và đã trở thành một hoạt động quan trọng trong nền kinh tế của đất nước. Giá trị xuất khẩu sản phẩm dệt may trong những năm gần đây đã được
    xếp thứ hai trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, mang về một nguồn thu ngoại tệ lớn và góp phần đáng kể vào việc tăng tỷ trọng GDP. Trong năm 2006, xuất khẩu hàng dệt may đạt giá trị 5,8 tỷ USD, đây là nguồn thu từ xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam sau dầu thô. Việt Nam đã gia nhập WTO vào năm 2007, điều này mang lại cho Việt nam cơ hội phát triển. Việt Nam được đối xử bình đẳng trong ưu đãi về thương mại giống như các thành viên khác của WTO, hơn nữa, Việt nam có thể tiếp cận thị trường thế giới thuận tiện hơn. Ngành dệt may từ đó có những bước phát triển mạnh mẽ và ổn định. Kim ngạch thương mại của ngành dệt may đã tăng 7,6 lần 2001-2011. Mặc dù suy thoái kinh tế toàn cầu gần đây, lĩnh vực này vẫn cho thấy hiệu suất xuất khẩu ấn tượng. Kim ngạch xuất khẩu vượt quá 11 tỷ USD trong năm 2010, tăng 24% so với năm 2009, 14 tỷ USD trong năm 2011, chiếm 16,5% tổng doanh thu xuất khẩu của cả nước và tăng 38% so với năm 2010. Sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm dệt may Việt Nam đóng góp một phần đáng kể trên thế giới, chiếm 18,6% tổng xuất khẩu của thế giới trong dệt may trong năm 2010.Việt nam đứng thứ năm trong xuất khẩu dệt may trên thị trường Quốc tế và có một lực lượng lao động trong khu vực là hơn 2 triệu người, chiếm 4,7% tổng số việc làm trong nước, trong đó có 1,3 triệu người đang làm việc trực tiếp trong ngành công nghiệp dệt may. Việt Nam có thể tự hào về tỷ lệ xuất khẩu này. Cho thấy, ngành công nghiệp dệt may Việt nam là ngành duy nhất trong cả nước duy trì tốc độ tăng trưởng tổng thể và kim ngạch xuất khẩu so với năm trước. Điều này dẫn đến phần lớn từ lĩnh vực này đã duy trì thị trường xuất khẩu truyền thống (Mỹ, EU, Nhật Bản), và mở rộng thị trường xuất khẩu mới (Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Đông, và Singapore) cũng như tiếp thị cho thị trường trong nước. Ngành đặt mục tiêu đạt 15 tỷ đô la Mỹ trong năm 2012, tăng 11% so với năm 2011.
    1.2. Mục tiêu Nghiên cứu
    1. 2.1. Mục tiêu tổng quát
    Mục tiêu chung của nghiên cứu này là phân tích các mô hình và tác động của lợi thế so sánh của Việt Nam trong ngành công nghiệp dệt may trong giai đoạn 2001-2011.
    1.2.2. Mục tiêu cụ thể
    - Hệ thống hoá các cơ sở lý luận và kết quả thực nghiệm về lợi thế so sánh, góp phần vào sự phát triển của lý thuyết mới về lợi thế so sánh.
    - Nghiên cứu các mô hình của lợi thế so sánh của Việt Nam trong ngành công nghiệp dệt may.
    - Phân tích sự tác động của lợi thế so sánh của Việt Nam trong ngành công nghiệp dệt may.
    - Đánh giá các yếu tố quyết định lợi thế so sánh của Việt Nam trong ngành công nghiệp dệt may.
    - Những tác động của chính sách dựa trên các kết quả thực nghiệm.
    NHỮNG KẾT QUẢ MỚI CỦA LUẬN ÁN
    1 Luận án đưa ra các yếu tố quyết định đến lợi thế so sánh của ngành dệt may Việt Nam và làm thế nào để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm may mặc Việt Nam trên thị trường Quốc tế.
    2 Luận án đưa ra những chính sách tác động đến lợi thế so sánh như: Công nghệ, tự nhiên, thương mại quốc tế, thuế quan, nguồn nhân lực, vấn đề tài chính cũng như những dự báo về tiềm năng xuất khẩu của ngành may mặc trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay.
    KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN BỎ NGỎ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
    * Khả năng ứng dụng trong thực tiễn:
    - Các nhà quản lý, lãnh đạo các doanh nghiệp có thể áp dụng những yếu tố liên quan đến lợi thế so sánh của ngành dệt may Việt nam. Từ đó, khai thác tối đa lợi thế so sánh này để tạo ra nhiều sản phẩm may mặc chất lượng cao trên thị trường, giữ vững và mở rộng thị trường, nhất là thị trường quốc tế.
    - Nhà nước và lãnh đạo các doanh nghiệp dệt may ứng dụng các chính sách tác động đến lợi thế so sánh đối với ngành may mặc của Việt Nam để tạo lập và duy trì các lợi thế so sánh nhằm khai thác các nguồn lực tự nhiên sẵn có để thúc đẩy sản xuất sản phẩm may mặc có chất lượng mang tính cạnh tranh cao về xuất khẩu.
    - Ứng dụng nghiên cứu này đưa ra chính xác dự báo về thị trường hàng may mặc một cách đơn giản, không tốn nhiều chi phí.
    * Những vấn đề còn bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu:
    - Nghiên cứu việc duy trì và thúc đẩy những lợi thế so sánh của ngành dệt may Việt Nam ngày một phát triển hơn nữa nhằm mang lại lợi thế canh tranh trên thị trường quốc tế đối với mặt hàng may mặc.
    - Cần nghiên cứu việc kết hợp giữa lợi thế so sánh và lợi thế canh tranh của mặt hàng may mặc để đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của những lợi thế đó nhằm từng bước hoàn thiện những chính sách về thuế quan, chính sánh thương mại, xuất khẩu đối với mặt hàng này.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...