Tài liệu lịch sử Việt Nam 1919-1930

Thảo luận trong 'Lịch Sử Đảng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: lịch sử Việt Nam 1919-1930

    1) Chính sách khai thác thuộc địa lần 2 của TD Pháp (1919-1930):
    +Nguyên nhân:
    CTTG lần thứ I (1914-1918) kết thúc. Pháp tuy là nước thắng trận nhưng bản thân nền kinh tế Pháp bị tàn phá nặng nề. CN, NN, TN đều bị suy sụp.
    Ngoài ra Pháp c̣n mất một khoản tiền lớn cho Nga vay là 25 tỷ Frăng họ đ̣i lại được.
    Để bù đắp lại những thiệt hại đó, bọn tư bản độc quyền Pháp một mặt tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước. Mặt khác tăng cường đẩy mạnh khai thác bóc lột thuộc địa.
    Chính sách khai thác thuộc địa đă ra đời trong hoàn cảnh đó.
    Ngoài mục đích bù đắp tất cả những thiệt hại do chiến tranh gây lên. Chính sách khai thác thuộc địa lần 2 của Pháp c̣n nhằm mục đích vơ vét làm giàu cho chính quốc.
    Cuộc khai thác thuộc địa lần 2 được đẩy mạnh trên tÊt cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xă hội mà trọng tâm là kinh tế. Cuộc khai thác này dễn ra qui mô tốc độ lớn hơn gấp nhiều lần so với cuộc khai thác thuộc địa 1.

    +Trong kinh tế:
    Pháp tăng cường đầu tư vốn vào Đông dương trong ṿng 6 năm từ 1924 -1929 số vốn Pháp đầu tư vào đông dương tăng gấp 6 lần so với 20 năm trước chiến tranh (vốn bỏ ra càng nghiều lăi thu về càng lớn) vốn được tập trung chủ yếu vào 2 ngành chính là nông nghiệp và khai thác mỏ.
    + Trong nông nghiệp: tính đến năm 1927 số vốn Pháp đầu tư trong nông nghiệp đă lên đến 400 triệu frăng ( gấp 10 lần so với trước CT) và được tập trung chủ yếu trong việc lập đồn điền. Nhờ đó mà diện tích đồn điền trồng cao xu tăng từ 15000 ha năm 1918 lên đến 120.000 ha năm 1930
    + Trong công nghiệp: Vốn được đầu tư chủ yếu vào ngành khai mỏ. Nhiều công ty than mới nối tiếp nhau ra đời: Hạ long, Đồng đăng Đông triều, Tuyên quang.
    + Ngoài ra vốn c̣n được đầu tư mở mang 1 số ngành CN chế biến như: Nhà máy sợi Nam định, Hà đông, diêm Hà nội, Hàm Rồng, đường Tuy hoà, gạo chợ Lớn Nhằm khai thác triệt để nguồn tài nguyên và nguồn nhân công rẻ mạt ở nước ta.
    + Để nắm chặt hơn nữa thị trường VN, bọn tư bản độc quyền pháp đă ban hành đạo luật đánh thuế nặng với hàng hoá nhập vào VN, nhất là Tuyên Quang, N/bản. Nhưng lại thực hiện sách mở rộng cửa đối với hàng của Pháp, để cho hàng của Pháp tràn vào VN, nhằm biến VN thành thị trường độc chiếm tiêu thụ hàng CN Ơ thừa cho Pháp. Chỉ sau 1 thời gian ngắn hàng hoá của Pháp trào vào VN đă tăng lên 1 cách nhanh chóng từ 37% trước chiến tranh lên 62% sau chiến tranh.
    + Về giao thông vận tải: Cũng được Pháp chú ư đầu tư thêm nhằm mục đích khai thác, vơ vét, chuyên chở nguyên liệu lưu thông hàng hoá và đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân khi cần thiết. Nhiều cầu mới được xây dựng, các tuyến đường quốc lộ,đường thuỷ được mở mang. Tuyến đường sắt xuyên ĐD: HN - Đồng đăng, HN-Đông hà được nối liền.
    + Để cột chặt kinh tế VN, ngân hàng ĐD đại diện cho thế lực của tư bản tài chính có cổ phần hầu hết trong các công ty, xí nghiệp lớn. Trên thực tế nó đă nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế ở ĐD.
    + Ngoài ra Pháp vẫn không quên sách bóc lột cổ truyền đó là thuế, Trong chính sách bóc lột về thuế Pháp chia làm 2 loại thuế rơ ràng:
    Thực thu: Đánh vào đầu người (đinh, điền )
    Gián thu: Đánh vào các mặt hàng.

    Nhờ bóc lột bằng thuế ngân sách ở ĐD từ 1912 - 1930 tăng lên gấp 3 lần.
    - Về C/trị: Để hỗ trợ cho việc bóc lột nhân dân ta về kinh tế Pháp đẩy mạnh áp bức về C/trị: Thực hiện chính sách chia để trị, chia nước ta ra thành 3 là với 3 chế độ C/trị khác nhau. ( N/kỳ là xử trực trị, Bắc kỳ - Trung kỳ là xứ bảo hộ). Chúng c̣n t́m cách chia rẽ tôn giáo. Thi hành chính sách chuyên chế triệt để. Mọi trọng chức quan cao cấp đều do người Pháp thâu tóm. Chúng đàn áp dă man các phong trào đấu tranh của nhân dân ta.
    - Về VH xă hội:
    Để phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa II, bên cạnh việc duy tŕ nền văn hoá hán học cũ, nhằm xây dựng tâm lư tù ti vọng bản. Pháp dă mở nhỏ giọt 1 số trường dạy chữ quốc ngữ, chữ Pháp, trường cao đẳng, dạy nghề nhằm đào tạo tầng lứop tay sai cho Pháp, đào tạo công chức, công nhân lành nghề.
    Bên cạnh đó Pháp cũng ra sức tuyên truyền công ơn khai hoá của Pháp. Nhằm gieo rắc ảo tưởng hoà b́nh, hợp tác với bọn thực dân Pháp và bù nh́n vua quan bán nước.
    Như vậy, chính sách khai thác thuộc địa II của Pháp về cơ bản không thay đổi so với chính sách khai thác thuộc địa I, đều không nhằm giải phóng sức sản xuất khỏi sự giàng buộc của chế độ phong kiến, đưa VN thành nước CN phát triển. Mà chỉ du nhập quan hệ SX TBCN trong 1 chừng mực nhất định dưới những h́nh thức hỗn hợp xen kẽ với quan hệ SX phát triển để biến VN thành thuộc địa hoàn chỉnh của Pháp, nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho Pháp. Nhưng cuộc khai thác thuộc địa lần II diễn ra với quy mô lớn hơn, tốc độ cường độ lớn gấp nhiều lần so với cuộc khai thác thuộc địa I.

    * C/sách khai thác thuộc địa II của Pháp đă có ảnh hưởng sâu sắc đến t́nh h́nh kinh tế và phát triển nước ta:
    + Về kinh tế: C/sách khai thác thuộc địa II của Pháp đă đưa đến tác động 2 chiều trong kinh tế.
    - Mặt tích cực: thúc đẩy kinh tế VN phát triển, du nhập phương thức SX TBCN vào VN, làm cho kinh tế VN không c̣n thuần nhất là kinh tế nhà nước mà đă xuất kiện những ngành kinh tế mới: Khai mỏ, các cơ sở CN chế biến, giao thông vận tải, ngân hàng
    - Mặt tiêu cực: C/sách khai thác ồ ạt, bừa băi của thực dân Pháp đă phá hoại nguồn tài nguyên của nước ta, C/sách hạn chế tối đa sự phát triển của chủ nghĩa đă ḱm hăm sự phát triển kinh tế nước ta làm cho nền kinh tế nước ta phát triển phiến diện, qù quặt, lệ thuộc vào kinh tế của C/quốc.
    + Về xă hội: C/sách khai thác thuộc địa II của Pháp ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống của mọi tầng lớp trong xă hội, nhất là công nhân và nông dân vô cùng cực khổ. Mâu thuẫn xă hội ngày càng sâu sắc.
    Dưới tác động của C/sách khai thác thuộc địa II xă hội VN tiếp tục phân hoá sâu sắc hơn, làm hiện những giai cấp mới: Tư sản, tiểu TS.

    2) Sự phân hoá xă hội VN trong quá tŕnh khai thác thuộc địa lần II của TD Pháp và vai tṛ của cacs giai cấp trong cuộc CM giải phóng dân téc:
    Cuộc khai thác thuộc địa lần II của TD Pháp đă diễn ra hết sức khốc liệt từ 1919. Tuy nă mang lại 1 số chuyển biến quan trọng làm thay đổi bộ mặt kinh tế xă hội nhưng đưa đến hậu quả nặng nề về C/trị xă hội, làm cho sự phân hoá G/cấp diễn ra sâu sắc hơn . G/cấp cũ biến đổi sâu sắc, G/cấp mới h́nh thành phát triển. Mỗi G/cấp có địa vị xă hội và quyền lợi khác nhau nên thái độ C/trị đối với cuộc đấu tranh giải phóng DT khác nhau. Do đó vai tṛ của họ trong cuộc CM giải phóng DT cũng khác nhau.
    * G/cấp địạ chủ phong kiến: Là G/cấp thống trị có từ trước khi TD Pháp xâm lược VN. Trong quá tŕnh Pháp xâm lược VN G/cấp địa chủ phong kiến đă đầu hàng ngót 100 năm đô hộ ở nước ta (1858 - 1954) Pháp đă 2 lần khai thác thuộc địa với quy mô lớn. Trong đó phản bội lợi Ưch, cam tâm làm tay sai cho TD Pháp , được TD Pháp dung dưỡng chúng đă tăng cường chiếm đoạt ruộng đất của nông dân cùng với Pháp ḱm kẹp nông dân về C/trị, trở thành chỗ dựa - Công cụ đắc lực phục vụ cho C/sach khai thác thuộc địa của TD Pháp. Trong cuộc khai thác thuộc địa II của Pháp, G/cấp địa chủ phong kiến được bành trướng về thế lực, thẳng tay cướp đoạt ruộng đất của nông dân, đè đầu cưỡi cổ bóc lột nô dịch nhân dân ta thậm tệ. V́ vậy giai cấp địa chủ phong kiến trở thành kẻ thù của cách mạng và là đối tượng cần phải đánh đổ.
    Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa cũng bị phân hoá. Ưt nhiều có tinh thần yêu nước. Đó chính là bộ phận tiểu trung địa chủ mà cách mạng có thể tranh thủ lợi dụng tinh thần yêu nước của họ
    * Giai cấp nông dân : Là giai cấp cũ cũng tồn tại với giai cấp địa chủ phong kiến nhưng là G/C bị trị, bị bóc lột. Họ là những nạn nhân chủ yếu của chế độ thuộc địa, phong kiến bị đè nén áp bức bóc lột nặng nề. Giai cấp nông dân VN chiếm trên 90% DS, họ được thừa hưởng truyền thống đấu tranh anh dũng bất khuất của dân tộc VN. Trong cuộc khai thác thuộc địa lần hai, Giai cấp nông dân phải gánh chịu mọi hậu quả nặng nề của chính sách cướp đoạt rụông đất, sưu cao thuế nặng. Bị bần cùng hoá, phá sản và bị phân hoá, một số Ưt rời bỏ quê hương đi làm thuê ở các đồn điền, hầm mỏ, xí nghiệp, nhà máy và trở thành công nhân. Phần lớn c̣n lại vẫn tiếp tục cuộc đời tối tăm của thân phận tá điền, làm thuê cấy rẽ cho địa chủ ngay trên mảnh đất chôn rau cắt rốn của ḿnh. V́ vậy nông dân luôn mang trong ḿnh ḷng căm thù sâu sắc đối với bọn đế quốc PK, chỉ chờ cơ hội là bùng nổ. Họ có tinh thần cách mạng cao, thiết tha với mục tiêu độc lập dân tộc và người cầy có ruộng. Với số đông trong xă hội G/C nông dân VN đă trở thành động lực mạnh của CM GPDT
    * Giai cấp tư sản: Là giai cấp mới được h́nh thành trong cuộc khai thác thuộc địa lần 2 của pháp ở Đông dương. Từ khi ra đời và trong quá tŕnh phát triển của ḿnh giai cấp TSVN hoạt động kinh doanh- chủ yếu tập trung trong các ngành CN nhẹ dịch vụ chế biến nông sản: bông vải sợi xà pḥng, xay sát, thuộc da vv chỉ có một số rất Ưt tư sản lớn t́m cách hùn vốn với tư bản pháp đầu tư trong một số ngành công ngiệp lớn : khai mỏ để kiếm lợi nhuận cao hoặc hùn vốn với nhau để lập ra ngân hàng.
    GC tư sản VN là giai cấp nhỏ bé về số lượng, thế lực kinh tế yếu ớt, chính trị hèn kém trong quá tŕnh vươn lên laị bị tư bản pháp ḱm hăm, chèm Đp cạnh tranh quyết liệt nên phải chịu nhiều thua thiệt. Sau một thời gian phát triển bị phân hoá thành hai bộ phận:
    + Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn chặt với đế quốc được đế quốc dung dưỡng. Tư sản này phần lớn là thương nhân người Hoa kiều, họ không có tinh thần cách mạng v́ vậy cùng với đế quốc TS mại bản là bộ phận phản động cách mạng cần đánh đổ.
    + TS dân tộc: đây chính là bộ phận tư sản người việt có khuynh hướng kinh doanh độc lập. Bị bọn đế quốc TB nước ngoài chèn Đp, cạnh tranh vô cùng quyết liệt. V́ vậy họ Ưt nhiều có tinh thần dân tộc dân chủ chống đế quốc phong kiến và có khả năng tham gia cách mạng giải phóng dân tộc ở VN nhưng thái độ của họ kiên quyết dễ khải cải lương thoả hiệp khi đế quốc mạnh hoặc được nhượng bộ.

    * Giai cấp tiểu tư sản:
    Họ là học sinh, sinh viên, dân nghèo sống chủ yếu ở thành thị, sau C/tranh do sự phát triển của các ngành kinh tế, đặc biệt là sự mở rộng của các cơ quan hành chính, văn hoá, giáo dục số lượng ngày càng đông và là G/cấp mới h́nh thành - Ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần 2.
    Tiểu TS sống tập trung ở thành thị là nơi trung tâm kinh tế C/trị, VH, xă hội. Họ là những người rất nhạy cảm với thời cuộc, nhận thức được cảnh áp bức bất công của chế độ thuộc địa cho nên họ có tinh thần cách mạng hăng hái.
    Tuy nhiên tiểu TS là 1 giai cấp không thuần nhất. Sinh hoạt, sự hiểu biết của các tầng lớp không giống nhau cho nên tư tưởng lập trường dễ bập bênh, dao động. Mặc dù vậy họ vẫn là 1 lực lượng quan trọng của cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt nam.

    * Giai cấp công nhân:
    - Ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần 1 dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần 2, CN tăng nhanh về số lượng (trước C/tranh TG 1 là 10 vạn - 1929 tăng lên 22 vạn). Phần lứon tập trung ở các trung tâm kinh tế quan trọng(vùng mỏ, đồn điền, các thành phố CN ). Từ 1925 G/cấp công nhân VN được tiếp thu chủ nghĩa Mác Lê Nin và những tư tưởng mới do N.A.Q và Việt nam TNCMĐCH truyền bá về nên có sự phát triển mới về chất lượng, G/cấp công nhân phát triển từ tự phát lên tự giác.
    - Do điều kiện lịch sử, xă hội quy định ngoài những đặc điểm chung với CN TG (sống tập trung, đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất, có tinh thần đoàn kết chặt chẽ, có tính kỷ luật cao và tinh thần quốc tế vô sản ) G/cấp CN VN có những đặc điểm riêng:
    + G/cấp công nhân VN chịu 3 tầng áp bức của đế quốc, phong kiến và tư bản v́ vậy họ có tinh thần kiên quyết triệt để cách mạng, mang trong ḿnh ư thức dân tộc dân chủ rất sâu sắc.
    + G/cấp CN VN có nhiều mối quan hệ tự nhiên gắn bó với nông dân. Đó là điều kiện thuận lợi để thiết lập liên minh công nông vững chắc trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở VN.
    + G/cấp CN VN ra đời trước tư sản dân tộc, phát triển trong điều kiện cách mạng TG thuận lợi. CN TB bị khủng hoảng cho nên không bị CN cơ hội lũng đoạn và không có tầng lớp CN quư tộc nội bộ thống nhất và thuần nhất.
    + G/cấp CN VN thừa hưởng truyền thống yêu nước, đấu tranh bất khuất chống xâm lược của DT, lại được tiếp thu chủ nghĩa Mác Lê Nin và chịu ảnh hưởng tư tưởng của chủ nghĩa vô sản do Nguyễn Ái Quốc truyền bá về.
    [​IMG] Hoàn cảnh ra đời đặc điểm và sự phát triển của G/cấp CN - VN đă làm cho công nhân VN sớm trở thành một lực lượng C/trị độc lập, thống nhất trong cả nước. Để trên cơ sở đó nhanh chóng vươn lên nắm quyền lănh đạo CM nước ta. G/cấp CN VN trước hết là động lực chính của cuộc CM giải phóng dân tộc đồng thời họ là giai cấp lănh đạo CM.

    * Chó ư: G/cấp CN VN là giai cấp duy nhất đảm đương vai tṛ lănh đạo CM Việt nam v́:
    G/cấp CN VN mang đầy đủ bản chất CM của giai cấp CN thế giới.
    G/cấp CN VN là giai cấp bị áp bức bọc lột nặng nề nhất, họ có mâu thuẫn sâu sắc với đế quốc, phong kiến và tư sản.
    G/cấp CN VN có quan hệ mật thiết với nông dân VN, có sức mạnh tập thể, có đầu óc tổ chức, có tinh thần CM và khả năng lôi kéo các tầng lớp xă hội khác trong cuộc đấu tranh chống đế quốc và phong kiến.
    V́ vậy họ là G/cấp duy nhất đảm đương vai tṛ lănh đạo CM Việt nam.

    * Kết luận: Dưới tác động của C/sách khai thác thuộc địa lần 2 xă hội Việt nam tiếp tục phân hoá sâu sắc hơn, mỗi G/cấp có quyền lợi kinhtế khác nhau, có thái độ C/trị khác nhau trong đó:
    - Đại địa chủ: Tư sản mại bản có quyền lợi gắn chặt với quyền lợi của đế quốc, không có tinh thần dân tộc cùng với đế quốc họ là kẻ thù chính của CM dân tộc dân chủ.
    - Tư sản DT, tiểu chung địa chủ phần nào bị đế quốc phong kiến chèn Đp, nên Ưt nhiều có mâu thuẫn với đế quốc phong kiến và có tinh thần DT, cách mạng có thể tranh thủ.
    - Tiểu tư sản bị Đ/quốc và tư sản chèn fps, bạc đăi khinh rẻ họ có mâu thuẫn với Đ/quốc, với tư sản và là lực lượng quan trọng của CM.
    - G/cấp nông dân với 90% dân số, phần lớn bị xô đẩy vào con đường bần cùng hoá, phá sản, họ căm thù Đ/quốc và phong kiến. Với số đông trong xă hội G/cấp nông dân là động lực mạnh của cuộc CM giải phóng DT.
    - G/cấp công nhân với đầy đủ bản chất CM của công nhân thế giới, là G/cấp bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, có mâu thuẫn sâu sắc với đế quốc, phong kiến, tư sản, họ là động lực chính của cuộc CM giải phóng DT đồng thời là giai cấp lănh đạo CM.

    3. Phong trào yêu nước dân chủ ở nước ta sau C/tranh TG I ? Mặt tích cực và hạn chế của phong trào ?
    3.1: Bối cảnh thế giới sau C/tranh thế giới I ảnh hưởng đến CM Việt nam:
    Trong lóc CM Việt nam đang phân hoá kịch liệt dưới ảnh hưởng của cuộc khai thác thuộc địa lần 2, th́ ảnh hưởng của t́nh h́nh thế giới mà chủ yếu là ảnh hưởng của CMT10 cũng dội vào CMVN, có tác dụng thúc đẩy CMVN chuyển sang một thời kỳ mới những ảnh hưởng đó là :
    + CMT10 nga 1917 là cuộc CM XHCN đâù tiên trên thế giới nổ ra và giành thắng lợi. Đă lật đổ ách áp bức bóc lột của CNTB và CĐPK tồn tại lâu đời ở nước nga. Lần đầu tiên trong lịch sử trên một đất nước rộng lớn (1/6 s TG ) CNvà ND đă nắm chính quyền và bắt tay vào xây dựng chế độ mới. CMT10 có ảnh hưởng sâu sắc đối với phong trào CMTG, làm cho phong trào CMGPDT ở các nước phương đông và phong trào CN ở các nước tư bản đế quốc phương tây đă có sự gắn bó mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là CNĐQ.
    + Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào CMTG sau CTTGI. Giai cấp vô sản các nước đă bước lên vũ đài chính trị, các chính đảng vô sản các nước lần lượt ra đời T3/1919 QTCS được thành lập, đánh dấu một giai đoạn mới trong quá trính phát triển của CMTG.
    + T12/1920 Đảng CS Pháp thành lập. Tiếp đó T7/1921 đảngCS TQuốc ra đời càng tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền bá tư tưởng chủ nghĩa mác lê-nin vào VN

    3.2: Phong trào yêu nước của TSDT:
    + Do tác động sâu sắc của cuộc khai thác thuộc địa, do ảnh hưởng thuận lợi của phong trào CMTG những năm sau chiến tranh TGI. Phong trào dân tộc dân chủ nước ta phát triển mạnh mẽ dưới nhiều h́nh thức phong phú, với sự tham gia của nhiều tầng lớp nhân dân. Trước hết là ở thành thị phong trào đấu tranh của TSDT.
    + Tư sản DT muốn nhân đà làm ăn thuận lợi trong mấy năm CTranh vươn lên giành vị trí khá hơn trong nền KTVN. Nhưng họ vấp ngay phải sự chèn Đp của TB pháp trong chính sách khai thác thuộc địa II
    + 1919 TSDT gây phong trào Trấn hưng nội hoá Bài trừ ngoại hoá .
    1923 đấu tranh chống độc quyền hương cảng Sài G̣n và độc quyền suất cảng lúa gạo nhiệm kỳ.
    Ngoài ra TSDT c̣n dùng báo chí để bênh vực quyền lợi cho ḿnh thành lập một số tổ chức chính trị như: Đảng lập hiến nhằm đưa ra một số khẩu hiệu đấu tranh đ̣i tự do dân chủ để tranh thủ sự ủng hộ của quần chún, nhưng khi được thực dân pháp nhượng bộ cho mét Ưt quyền lợi th́ họ sẵn sàng thoả hiệp với Pháp
    + Phong trào đâú tranh của TSDT cho thấy: họ đấu tranh đ̣i quyền lợi về kinh tế và khi được thực dân pháp nhượng bộ họ sẵn sàng thoả hiệp với Pháp dừng đấu tranh

    3.3 Phong trào tiểu tư sản
    Sau CTTGI dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa lần2 tư sản tăng nhanh về số lượng và trở thành giai cấp mới trong XH VN
    Ngay từ khi mới ra đời TTS VN bị tư sản pháp chèn Đp, bạc đăi khinh dẻ. Đời sống bấp bênh dễ bị xô đẩy vào con đường thất nghiệp, phá sản. V́ vậy TTS VN hăng hái đấu tranh nhằm chống lại cường quyền áp bức.
    Phong trào đấu tranh của TTS diễn ra dưới nhiều h́nh thức phong phó:
    - Lập các tổ chức chính trị như VN nghĩa đoàn Hội phục việt hội Hưng Nam Đảng thanh niênvv Tập hợp quần chúng chủ yếu là TTS thành thị đấu tranh với nhiều hoạt động sôi nổi như mít tinh, biểu t́nh, băi khoá , băi thị,
    - Họ lập nhiều tờ báo tiến bộ như; Chuông rè An nam trẻ Người nhà quê và lập các nhà xuất bản tiến bộ như Nam đồng thư xă Cường học thư xă Quan hải tùng thư xuất bản sách báo tiến bộ, đấu tranh chống cường quyền áp bức .
    Tiêu biểu nhất trong phong trào TTS - VN thời kỳ này là 2 phong trào.
    Đ̣i thả Phan Bội Châu (1925)
    Đ̣i để tang Phan Châu Trinh (1826)
    Phong trào đă lôi cuốn hàng chục vạn người tham gia. Thực sự là cuộc biểu dương lực lượng lớn nhất của TTS VN sau CTTGI Phong trào đă buộc được thực dân pháp phải nhượng bộ
    Từ cuộc đấu tranh của TTS trong nước tại T.Quốc T6/1924 đă xảy ra vụ mưu sát toàn quyền Mác Lanh của tổ chức Tâm tâm Xă ( một tổ chức yêu nước của TTS VN hoạt động ở Quảng Châu TQuốc) Đó là Tiếng bom sa diện của Phạm hồng Thái. Vụ mưu sát không thành nhưng nó có ư nghĩa mở màn cho thời đại đấu tranh mới của dân tộc như chim Đn nhỏ báo hiệu mùa xuân Có tác dụng thúc đẩy phong trào tiến lên
    * Qua phong trào yêu nước của TS DT và TTS VN sauCTTGI cho thấy:
    - Phong trào thu hút nhiều tâng lớp xă hội tham gia, chủ yếu là ở thành thị.
    - Phong trào diễn ra dưới nhiều h́nh thức phong phó bao gồm cả công khai hợp pháp- và bất hợp pháp
    -Phong trào mang tính chất DTDC sâu sắc. Qua phong trào có tác dụng kích lệ tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
    * Tuy nhiên phong trào cũng không tránh khỏi những hạn chế
    - Chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau
    - Mục đích đấu tranh chưa thống nhất

    4) Phong trào CN VN 1919-1929
    Yêu cầu : Tŕnh tóm tắt sự ra đời của gia cấp công nhân và v́ sao công nhân đấu tranh
    Hai gia đoạn PT của GCCN từ 1919- 1925 và 1926- 1929
    Đặc điểm của từng giai đoạn
    Vị trí của từng phong trào CN đối với sự thành lập Đảng

    Trả lời:
    GCCN ra đời sớm từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ I và tăng nhanh về số lượng nếu trước CTTG T1 do tác động của chính sách khai thac thuộc địa 2 GC CN đă lên tới 22 vạn người (1929 ) Phần lớn CN sống tập chung ở các trung tâm kinh tế lớn quan trọng như đồn điền, khu mỏ, các thành phố C/ nghiệ. Ngay từ khi mới ra đời CN - VN đă bị bóc lột nặng nề, đó là sự bóc lột của đế quốc, tư sản, phong kiến v́ vậy công nhân sớm đấu tranh.
    Sau CTTG - TI do tác động sâu sắc của chính sách khai thác thuộc địa lần 2, do ảnh hưởng của CMT 10 CN Mác - lê Nin ngày càng được truyền bá sâu rộng đă thúc đẩy phong trào CN nước ta phát triển lên một bước mới. Từ năm 1919-1929 PT CN nước ta trải qua 2 giai đoạn phát triển
    a) Từ 1919- 1925
    Cả nước có 25 cuộc đấu tranh của CN tiêu biểu là cuộc đấu tranh của CN và thủy thủ trên các tầu chiến của pháp, ghé cảng Hải Pḥng 1919 tiếp đó là cuộc đấu tranh của công nhân Sài G̣n - Chợ lớn năm 1920 đă dẫn đến sự ra đời của tổ chức Công hội đỏ 1922 CN bắc kỳ đấu tranh đ̣i nghỉ ngày chủ nhật có lương. 1924 Những cuộc đấu tranh của CN các nhà máy rượu, xay sát gạo đă nổ ra. Đặc biệt tháng 8/1925 có cuộc đấu tranh của CN thợ máy đóng tầu Ba son ngăn cản tầu chiến pháp trở lính sang đàn áp phong trào CM TQuốc. Lần đầu tiên CN đă có hành động phối hợp quốc tế không chỉ đấu tranh đ̣i quyền lợi cho ḿnh mà c̣n có tinh thần quốc tế cao cả. Điều đó chứng tỏ ư thức chính trị của CN đă được nâng lên một bước, chủ nghĩa mác- lê nin ngày càng được truyền bá sâu rộng ở VN thông qua hoạt động của lănh tụ nguyễn ái Quốc, Phong trào CN từ 1919- 1925 cho thấy:
    + Phong trào CN thời kỳ này nổ ra c̣n lẻ tẻ và mang nặng tính tự phát, chủ yếu đ̣i quyền lợi về kinh tế
    + Giữa các phong trào chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau
    + Tuy nhiên phong trào đă mang nhưng nĐt mới mà phong trào đấu tranh trước chưa có: . sự xuất hiện của tổ chức Công Hội Đỏ (1920) là một tổ chức bí mật lănh đạo phong trào công nhâ .Phong trào CN Ba Son ( T8/1925) đă đánh dấu bước phát triển mới của phong trào CN từ tự phát sang tự giác.
    b) Từ 1926-1929
    * Phong trào CN nước ta có nhiều bước phát triển mới, những nhân tố mới thúc đẩy phong trào CN phát triển là:
    - Ảnh hưởng sâu sắc của CMDT DC ở TQuốc với trung tâm là công xă Quảng Châu
    - Vụ phản biến của bè lũ Tưởng Giới Thạch 1927 đă cung cấp những bài học kinh nghiệm quư báu về vai tṛ lănh đạo của gia cấp vô sản trong cuộc CM DT DC ở các nước thuộc địa, nửa thuộc địa về tính chất hai mặt của GCTS
    - Tháng 7/ 1924 đại hội lần thứ 5 của quốc tế cộng sản đă họp và đề ra những nghị quyết quan trọng về CM ở các nước thuộc địa, nửa thuộc địa
    => Tất cả t́nh h́nh khách quan nói trên đă có tác động ảnh hưởng trực tiếp đến t́nh h́nh CM nước ta nhất là phong trào CN. Trong khi đó sự xuất hiện và hoạt động tích cực của 3 tổ chức CM (Hội thanh Niên, Đảng tân Việt và VNquốc dân đảng ) trong những năm 1925-1927 đă có tác dụng thúc đẩy phong trào CM DTDC ở nước ta phát triển mạnh đặc biệt là phong trào CN.
    * Sự phát triển của phong trào CN trong 2 năm 1926-1927:
    Đă nổ ra nhiều cuộc băi công của CN, viên chức, học sinh học nghề. Mà tiêu biểu là cuộc đấu tranh của 1000CN nhà máy sợi Nam Định, 500CN đồn điền cao su Cam Tiên, ngoài ra c̣n các cuộc đấu tranh của CN Đồn điền Ray Ma, Phú riềng
    * 1928:
    Hội thanh niên có chủ trươngVô sản hoá thực hiện 3 cùng ; cùng ăn, cùng ở, cùng làm với CN, càng thúc đẩy phong trào CN phát triển mạnh mẽ và phát triển thành ṇng cốt của phong trào CMVN tiêu biểu là các cuộc băi công của CN mạo Khê, Lộc ninh, Bến thuỷ, Sài G̣n, Hải Pḥng, Nam Định
    * Riêng năm 1929 có tới 40 cuộc đấu tranh của CN nổ ra suốt từ bắc chí nam ;
    Lớn nhất là các cuộc băi công của CN nhà máy xi măng - sợi Hải pḥng, Nam Định. Avia Hà Nội, Ba Son, Phú Riềng đặc điểm nổi bật của phong trào CN thời kỳ này là:
    Phong trào không những tăng nhanh về số lượng mà c̣n phát triển mạnh về chất lượng, các cuộc đấu tranh của CN không đơn thuần là các cuộc đấu tranhvề kinh tế mà mang tính chất chính trị sâu sắc, Khẩu hiệu đấu tranh được nông dân : đ̣i tăng lương, đ̣i ngày làm 8h, phản đối đánh đập CN
    Giữa các phong trào đă có sự liên kết chặt chẽ với nhau giữa nhiều ngành, nhiều địa phương đặt dưới sự lănh đạo của tổ chức công hội đỏ .Đặc biệt trong quá tŕnh đấu tranh Công hội đỏ Nam kỳ đă liên lạc với liên đoàn lao động chống pháp để kết hợp đấu tranh. Điều đó chứng tỏ rằng Chủ nghĩa Mác- lê nin đă được truyền bá sâu rộng trong phong trào CM, ư thức giác ngộ củaCN được nâng cao, Phong trào CM mang tính tự giác rơ rệt
    c) Sự phát triển của phong trào CN: Có tác dụng thúc đẩy sự xuất hiện đa tổ chức cộng sản ở VN cuối1929 và sự ra đời của ĐCS VN 1930 là một trong những nguyên nhân để cấu thành ĐCS VN.

    5) Sự xuất hiện của 3 tổ chức CM ở VN trong những năm 1925-1927
    Trong những năm 1925-1927 ở nước ta đă lần lượt xuất hiện 3 tổ chức CM: VNTNCMĐCH, Tân Việt CMĐ và VN QDĐ. Quá tŕnh xuất hiện và hoạt động của các tổ chức CM nói trên:

    a) VN TNCMĐCH (hội VNCMTN)
    Sau một thời gian hoạt động ở liên xô cuối năm 1924 lấy tên là lư thị NAQ bí mật về quảng châu TQuốc. Tại đây người đă liên lạc với các nhà CM VN đang hoạt động trên đất TQuốc, nhất là tổ chức Tâm Tâm Xă ( đó là tổ chức yêu nước của thanh niên VN tai quảng Châu) tích cực vận động, tổ chức, huấn luyện, đào tạo cán bộ CM.
    Tháng6/1925 cùng với Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu, người đă sáng lập ra hội VNCM TH với mục đích làm cách mệnh ( đập tan bọn pháp. Giành lại độc lập cho sứ sở) rồi sau làm cách mệnh thế giới ( Lật đổ CNĐQ và thực hiện CNCS).
    Sau khi thành lập hội được tổ chức thành 5 cấp từ TW -địa phương tổng bộ- Sứ uỷ - tỉnh uỷ - huyện uỷ và cấp chi bộ cơ sở . Ngay từ khi mới thành lập hội đă là một tổ chức thống nhất, tập trung và tuyệt đối không chia bè phái
    Hội lấy tuần báo Thanh niên Làm cơ quan ngôn luận và hạt nhân hoạt động là Cộng sản đoàn(21/6/1923 tuần báo TN ra số đầu tiên)
    Sau khi thành lập hội tích cực mở lớp huấn luyện đào tạo cán bộ đưa về nước hoạt động. Trực tiếp giảng dạy tại các khóa huấn luyện NAQ
    Từ 1925-1927 Hội đă đào tạo được 75. Hội viên. Phần lớn số hội viên sau các lớp huấn luyện được đưa về nước hoạt động. Những hội viên suất xắc được hội cử đi học tiếp tại các trường đại học phương đông ở Mác-xơ-cơ-va và trường đại học quân sự hoàng phố TQuốc. Hội c̣n tích cực truyền bá tích cực Mác- lê nin về trong nước thông qua việc xuất bản sách báo, tài liệu. đặc biệt năm 1927 hội đă xuất bản cuốn Đường cách mệnh đă toát lên 3 nội dung cơ bản:
    + Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng v́ vậy phải động viên tổ chức và lănh đạo quần chúng tiến hành.
    + Cách mạng muốn thắng lợi phải có đảng của CN mác- lê nin lănh đạo
    + Cách mạng trong nước phải đoàn kết với CM TG
    => Những nội dung cơ bản của Đường cách mệnh chính là tiền đề cho chính cương sách lược vắn tắt do NAQ soạ thảo thông qua hội nghị thành lập đảng 3-2-1930
    Từ1928 hội chủ trương Vô sản hoá thực hiện 3 cùng, đưa hội viên của hội vào hoạt động trong các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền đẩy nhanh quá tŕnh giác ngộ của CN
    Những hoạt động của VN CM TN đă có tác động mạnh mẽ đến bộ phận tiên tiến trong lực lượng CM nước ta, thúc đẩy PTCM nước ta phát triển mạnh nhất là phong trào CN.
    Với những hoạt động của ḿnh VN CM TN là một tổ chức CM theo hệ tư tưởng CM vô sản, là tổ chức có tính quá độ nhằm chuẩn bị cho việc thành lập 1 chính Đảng về sau. Với ư nghĩa đó VN CM TN là tổ chức tiền thân của Đảng.

    b. Tân việt CM Đảng:
    Ra đời cùng thời với VNTNCMĐCH, đây là tổ chức con do các thanh niên yêu nước tiểu tư sản thanh flập ở Trung kỳ mà tiền thân của nó là Hội phục việt - Hội hưng Nam - VN CM ĐCH (chịu ảnh hưởng sâu sắc của VN TN CM ĐCH ) tân việt CM Đảng.
    Hoạt động: Do chịu ảnh hưởng sâu sắc của VN TN CM ĐCH nên nội bộ Tân việt có sự phân hoá. Phần lớn Đảng viên của Đảng Tân việt đă đi theo VN TN CM ĐCH (trong đó có cả Tràn Phú) mộy bộ phạan theo khuynh hướng tư sản.
    => Đây là 1 tổ chức cách mạng theo khuynh hướng vô sản được thành lập ở trong nước.
    c. VN quốc dân Đảng:
    Gắn với cuộc kháng chiến Yên bái (hoạt động cuối cùng của VN quốc dân Đảng) VN quốc dân Đảng thành lập ngày 25 /12/1927 mà cơ sở hạt nhân của nó là Nam đồng thư xă 1 nhà xuất bản tiến bộ do Phạm Tuấn Tài đứng đàu. Lănh tụ của VN quốc dân Đảng là Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính, Nguyễn Khắc Nhu, Phạm Tuấn Tài. Đảng lấy chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn (1 trào lưu dân chủ tư sản thịnh hành nhất ở TQ lúc bấy giờ) làm nền tảng tư tưởng chính trị Dân tộc độc lập; dân tự do; dân sinh hạnh phúc như vậy VN QD Đảng là 1 Đảng theo xu hướng CM dân chủ tư sản tiêu biểu cho tư sản DT ở Việt nam.
    Tổ chức: xây dựng thành 4 cấp từ trung ương đến địa phương. Nhưng trên thực tế trong qúa tŕnh hoạt động chưa khi nào thống nhất được với nhau. Thành phần Đảng viên của Đảng phức tạp, bao gồm: Học sinh, sinh viên, công chức, tư sản DT, tiểu thương, tiểu chủ, thân hào, phú nông, địa chủ ở nông thôn. Binh lính sỹ quan người Việt trong quân đội Pháp trong đó Đảng coi binh lính người việt trong quân đội Pháp làm ṇng cốt. Như vậy VN QD Đảng là 1 chính Đảng nhưng tổ chức chưa chặt chẽ, chưa khoa học. Việc kết nạp Đảng viên không thận trọng. V́ vậy TD Pháp đă theo dơi được mọi hoạt động của Đảng, chỉ chờ dịp là ra tay khủng bè
    Hoạt động: Đảng lấy Tự do-B́nh đẳng-Bác ái là nguyên tắc hoạt động của ḿnh. Mục địch hoạt động của VN QD Đảng là cuộc CM dân tộc; CM C/trị; CM xă hội nhằm lật đổ chế độ phong kiến thiết lập nền DC cộng hoà. Địa bàn hoạt động của Đảng bị bó hẹp, chủ yếu trong phạm vi 1 số tỉnh bắc kỳ. Trong quá tŕnh hoạt động VN QD Đảng thiên về hoạt động quân sự, nặng về ám sát khủng bố cá nhân.
    VN QD Đảng là 1 chính Đảng bụt với tổ chức và phương thức hoạt động như thế VN QD đảng khó có thể tồn tại lâu dài, được đánh dấu bằng cuộc khởi nghĩa Yên bái ( tháng 2/1930 ).

    d. Khởi nghĩa Yên bái:
    * Nguyên nhân: Trong những năm 1928 - 1929 phong trào yêu nước của nhân dân ta phát triển mạnh mẽ, do sự hoạt động tích cực của 3 tổ chức CM kể từ sau khi thành lập. Khiến cho thực dân Pháp no sợ điên cuồng khủng bố để ngăn chặn phong trào.
    Tháng 2/1929 nhân Trùm Mộ Phu Ba danh ra Hà nội VN QD Đảng tổ chức vụ ám sát tên Trùm mộ Phu khét tiếng này. Sau sự ám sát, thực dân Pháp đă ra tay khủng bố trắng gây những tổn thất cho phong trào CM đang lên cao. VN QD Đảng là tổ chức chịu những thiệt hại nặng nề nhất: Gần 1 ngh́n đảng viên bị bắt, toàn bộ số vũ khí dự trữ bị tịch thu.
    Bị động trước t́nh thế đó những yếu nhân c̣n lại của VNQD đảng. Quyết địng dốc toàn bộ lực lượng làm cuộc bạo động cuối cùng ''Không thành công cũng thành công''.
    *Diễn biến: Đêm 9/2/1930 mở ra Yên bái. Tiếp đó là Hải dương, Phú thọ, Thái b́nh và Hà nội cùng ném bom phối hợp.
    - Tại Yên bái quân khởi nghĩa đă chiếm được trại lính, giết và làm bị thương 1 số sỹ quan, hạ sỹ quan nhưng họ làm chủ được tỉnh lỵ Ngay hôm sau đă bị Pháp tập trung phản công, các lănh tụ của Đảng đều bị bắt.
    Ở những nơi khác quân KN làm chủ tạm thời vài huyện lỵ nhưng cũng nhanh chóng bị thực dân Pháp chiếm đóng.

    *Kết qủa: KN Yên bái nhanh chóng bị thất bại các lănh tụ của Đảng đă bị TD Pháp kết án tử h́nh. Trước khi lêm máy chém các ông c̣n hô khẩu hiệu VN vạn tuế.

    * Ư nghĩa lịch sử: Mặc dù thất bại nhưng cuộc KN Yên bái có ư nghĩa vô cùng lớn lao.
    + Cuộc khởi nghĩa Yên bái biểu thị tinh thần phản kháng quyết liệt của nhân dân ta với thực dân Pháp.
    + Sù hy sinh to lớn của các chiến sỹ Yên bái đă cổ vũ ḷng yêu nước chí căm thù giặc của nhân dân ta đối với TD Pháp.
    + Hành động yêu nước và tấm gương hy sinh của các chiến sỹ Yên bái là mọi sự tiếp nối truyền thống yêu nước bất khuất của DT ta.
    + Sự thất bại của KN Yên bái đă chứng minh PT DT theo khuynh hướng tư sản dưới ngọn cờ của VNQD đảng đă không đáp ứng được yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc của NDVN và chấm dứt luôn khuynh hướng cách mạng tư sản để nhường chỗ cho khuynh hướng CMVS ở VN.

    6. Sự xuất hiện của 3 tổ chức Cộng sản ở VN cuối 1929 ? ư nghĩa:
    * Hoàn cảnh lịch sử: Dẫn đến sự xuất hiện của 3 tổ chức cộng sản: đến năm 1929 PTDTDC ở nước ta đă phtá triển mạnh mẽ đặc biệt là PTCN và PTND. Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của PT là do sự hoạt động tích cực của 3 tổ chức CM, nhất là của VNTNCM ĐCH. Song cũng chính sự phát triển mạnh mẽ của PT khiến cho VNTNCM ĐCH đă bộc lộ những hạn chế và tá ra không c̣n đủ sức đẻ tổ chức và lănh đạo.
    Với sự nhạy cảm về chính trị một số hội viên tiên tiến của VNTNCM ĐCH đă họp vào cuối tháng 3 /1929 tại số nhà 5D đường Hàm Long Hà Nội lập ra Chi bộ Cộng sản đầu tiên gồm 7 người và tích cực mở rộng cuộc vận động để tiến tới thành lập một Đẩng CS.
    Tháng 5/1929 Đại hội lần thứ nhất của VNTNCM- ĐCH đă họp tại Hương cảng T.Quốc dưới sự chỉ huy của Lâm Đức Thụ. Dự đại hội gồm đại biểu của Bắc kỳ, nam kỳ và đại biểu của tổng bộ thanh niên.
    Tại ĐH trù bị đại biểu của Bắc kỳ đă đưa ra đề nghị phải thành lập ngay một đảng CS để thay thế cho VNTNCM-ĐCH nhưng đề nghị đó không được ĐH chấp nhận. V́ các đại biểu cho rằng điều kiện để thành lập chưa chín muồi mặc dù đều nhận thấy việc thành lập 1 chính đảng là cần thiết không được chấp nhận đại biểu của Bắc kỳ đă bỏ đại hội về nước ra kêu gọi công nhân, nông dân hưởng ứng chủ trương thành lập Đảng.

    * Quá tŕnh xuất hiện:
    - Ngày 17/6/1929 tại số nhà 312 phố Khâm Thiên - Hà nội đại biểu các tổ chức cơ sở Bắc kỳ quyết định thành lập ĐDCS Đảng thông qua điều lệ, ra báo búa liềm làm cơ quan ngôn luận. Cử BCH TW. ĐDCS Đảng ra đời đă đáp ứng được yêu cầu bức thiết của quần chúng được quần chúng nhiệt liệt hưởng ứng, uy tín và tổ chức của Đảng phát triển rất nhanh.
    - Không bao lâu sau khi ĐDCS Đảng ra đời các hội viên tiên tiến trong tổng bộ và kỳ bộ VNTNCM - ĐCH mở nhiệm kỳ cũng quyết định thànhg lập An Nam CS Đảng tháng 4/1929 lấy báo đỏ làm cơ quan ngôn luận. Sau khi ra đời An nam CS Đảng tích cực vận động để thống nhất với ĐDCS Đảng và đẩy mạnh công tác phát triển Đảng.
    - Ở Trung kỳ 1 số dảng viên tiên tiến của Tân việt chịu ảnh hưởng sâu sắc của khuynh hướng cách mạng vô sản đă tích cực vận động thành lập các chi bộ cộng sản và xúc tiến chuẩn bị thành lập Đảng CS. Đến 9/1929 ĐD CS liên đoàn ra đời.
    * Ư nghĩa:
    Chỉ trong ṿng 1 thời gian ngắn không đầy 4 tháng cuối 1929 ở nước ta đă có 3 tổ chức CS lần lượt tuyên bố thành lập. Sự ra đời của 3 tổ chức CS lúc đó là 1 xu thế khách quan của CM giải phóng dân tộc ở Việt nam. Nó chứng tỏ 3 yếu tố: CN mác lê nin + Phong trào CM + phong trào yêu nước, đă được kết hợp nhuần nhuyễn, điều kiện để thành lập 1 chính Đảng đă chín muồi.
    Ba tổ chức CS rau khi thành lập đă tích cực hoạt động, nhanh chóng phát triển tổ chức cơ sở Đảng và quần chúng trong nhiều địa phương, có tác dụng thúc đẩy phong trào CM trong cả nước phát triển mạnh. Nhưng 3 tổ chức hoạt động riêng rẽ v́ vậy trong quá tŕnh hoạt động không tránh khỏi những công kích, tranh giành ảnh hưởng của nhau nên đă gây ảnh hưởng không tốt đến phong trào. Nếu kéo dài t́nh trạng này kẻ thù dễ lợi dụng, t́m cách hoạt động phá hoại. Do đó yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải thống nhất 3 tổ chức CS thành 1 chính đảng duy nhất.
    Đáp ứng được yêu cầu đó mùa xuân 1930. NAQ được sự uỷ nhiệm của quốc tế CS đă triệu tập và chủ tŕ hội nghị thống nhất 3 tổ chức CS thành 1 chính đảng duy nhất - ĐCSVN.

    7) Hoạt động của NAQ từ 1919 - 1930:
    Yêu cầu: Tóm tắt tiểu sử hành tŕnh cứu nước
    Hoạt động chính của NAQ từ 1919 - 1930
    Đánh giá công lao của NAQ đối với CM VN.
    Bài làm:
    NAQ tức Chủ tịch HCM sinh ngày 19/5/1890 quê ở Kim Liên - Nam Đàn - Nghệ An. Người sinh ra trong 1 gia đ́nh nhà Nho nghèo có truyền thống yêu nước. Sinh ra và lớn lên trên quê hương giàu truyền thống đấu tranh anh ḍng bÊt khuất. Mảnh đất vốn được coi là Địa linh nhân kiệt. Người sinh ra và lớn lên trong cảnh đất nước nô lệ lầm than, nhân dân ta phải làm kiếp trâu ngựa cho T/dân Pháp. Tất cả những hoàn cảnh chủ quan, khách quan đó đă tác động sâu sắc đến tư tưởng của người sớm nung nấu người quyết tâm ra đi t́m đường cứu nước.
    Vượt lên hạn chế của những sỹ phu yêu nước đương thời như: Phan BC - Phan CT - người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành sớm nhận thức muốn đánh đuổi kẻ thù phải hiểu rơ kẻ thù đó. Từ nhận thức đó người đă chọn con đường sang phương Tây.
    Ngày 5/6/1911 lấy tên là Văn Ba xin làm phụ bếp cho 1 tàu buôn Pháp (tàu đô đốc latut xơ terêvin) người rời cảng nhà rồng ra đi t́m đường cứu nước, bắt đầu hành tŕnh cứu nước đầy gian khổ. Người đi nhiều nước Âu, Phi, Mỹ làm nhiều nghề khác nhau để vừa kiếm sống vừa hoạt động. Với phương thức đó người có điều kiện tiếp xúc và lăn lộn trong phong trào quần chúng. Thực tế hoạt động đă giúp người rót ra được 1 nhận thức quan trọng. ở đâu cũng chỉ có 2 loại người: Người bị áp bức, và người đi áp bức người khác. Từ đó người rót ra kết luận: Nhân dân lao động tất cả các đều là bạn. CNĐQ đâu cùng là thù. Đây là bài học quan trọng đầu tiên, bài học phân biệt bạn - thù chỉ đến người phân biệt đúng đắn.
    CM tháng 10 Nga bùng nổ và thắng lợi (11/1917) từ Luân Đôn người trở về Pari để tiếp tục hoạt động, tại đây người đă tham gia Đảng xă hội Pháp. Tích cực hoạt động trong phong trào công nhân Pháp.
    C/tranh TG I kết thúc các nước thắng trận họp hội nghị hoà b́nh Vecsai (1/1919) để phân chia quyền lợi sau chiến tranh thay mặt cho những người VN yêu nước tại Pháp người dă gửi tới hội nghị 1 bản yêu sách gồm 8 điều đ̣i quyền các dân tộc (6/1919) yêu sách đó không được chấp nhận nhưng đă gây tiếng vang lớn trong dư luận và giới Việt kiều Pháp. Qua sự thất bại của việc làm này người đă rót ra được 1 bài học quan trọng có: Chỉ có giải phóng G/cấp vô sản th́ mới giải phóng được dân tộc. Cả hai cuộc G/phóng này chỉ có thể là sự thực hiện của CM vô sản và CM thế giới.
    Tháng 7/1920 NAQ đă đọc sơ thảo của lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Luận cương đă chỉ cho người con đường giành độc lập cho dân tộc, tự do cho đồng bào và có tác động mạnh mẽ đến nhận thức, làm chuyển biến tư tưởng của NAQ.
    Tháng 12/1920 tại đại hội Đảng xă hội Pháp lần thứ XVIII ở Tua Người đă bỏ phiếu tán thành quốc tế III và tham gia sáng lập ĐCS Pháp Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động của NAQ . Từ chủ nghĩa yêu nước chân chính Người đă đến với chủ nghĩa Lê nin t́m ra con đường cách mạng đúng đắn cho nhân dân VN , con đường giải phóng DT với giải phóng người lao động . Mở đầu giải quyết khủng hoảng về đường lối giải phóng DT ở nước ta .
    Năm 1921 được sự giúp đỡ của nhữnh người cộng sản Pháp người sáng lập ra Hội liên hiệp các DT thuộc địa nhằm đoàn kết lực lượng chống đế quốc và truyền bá chủ nghĩa M Lê nin vào các nước thuộc địa .
    Nam 1922 Hội xuất bản báo Người cùng khổ do Người làm chủ bút kiêm chủ soạn nhằm vạch trần tội ác của CMĐQ nói chung và ĐQ Pháp nói riêng . Ngoài ra Người c̣n viết nhiều cho báo Nhân đạo , Đời sống nhân dân , hài kịch Con rồng tre , nổi tiếng là cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp .
    Những sách báo tiến bộ kể trên đều được các thuỷ thủ VN yêu nước bí mật chuyển về nước , qua đó giúp những người VN hiểu rơ hơn về bản chất của CNĐQ , hiểu về Lê nin , về CMT10 và hướng về CN M Lê nin .
    Tháng 6 / 1923 nhận lời mời của hôi nông dân quốc tế , Người bí mật rời Pháp sang Liên xô dự hôi nghị nông dân quốc tế và được bầu vào BCH hội . Sau đó Người ở lại Liên xô một thời gian làm việc trong quốc tế cộng sản để tiếp tục học tập lí luận CN M. Lê nin, kinh nghiệm CM của ĐCS Liên xô , tại đây Người đă viết bài cho báo Sự thật , cho Tạp chí thư tín quốc tế , đặc biệt là Người đă dự đại hội 5 của quốc tế cộng sản tháng 7/1924 và được tŕnh bày tham luận về mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa với CM chính quốc.
     
Đang tải...