Luận Văn Lập trình quản lý thư mục trong HDD bằng ngôn ngữ Assembly

Thảo luận trong 'Công Nghệ Thông Tin' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    DANH MỤC HÌNH VẼ . 4
    LỜI MỞ ĐẦU . . 5
    CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ASM . 6
    1.1 Tổng quan về ASM: . .6
    1.2. Khung chương trình Assembly . .7
    1.2.1 Bộ ký tự của Assembly . .7
    1.2.2 Từ khóa . .7
    1.2.3 Tên tự đặt . .7
    1.2.4 Cấu trúc một lệnh Assembly . 7
    1.2.5 Các dạng hằng dùng trong Assembly . .8
    1.2.6 Khai báo biến và hằng . 9
    1.2.7 Khung của một chương trình Assembly . .1 1
    1.3. Biên soạn và dịch chương trình Assembly . 1 7
    CHƯƠNG 2 : HDD-THƯ MỤC CỦA WINDOW . 18
    2.1 Cấu trúc của HDD : . 1 8
    2.1.1 Tổng quan về ổ cứng : . .1 8
    2.1.2. Cấu tạo: . .19
    2.1.3. Hoạt động : . 2 3
    2.1.4. Các công nghệ sử dụng ổ đĩa cứng . .24
    2.2 Cách quản lý bộ nhớ ổ cứng : . 2 6
    2.2.1 Tốc độ truyền dữ liệu . 2 6
    2.2.2 Các số thông số về sản phẩm . 2 7
    2.2.3 Thiết đặt các chế độ hoạt động của đĩa cứng . 2 8
    2.2.4 Định dạng của phân vùng . .3 0
    CHƯƠNG 3 : GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH . 34
    3.1 Mô tả bài toán . 3 4
    3.2 Sơ đồ phân rã chức năng . .3 5
    3.3 Các hàm và ngắt trong chương trình . .3 6
    CHƯƠNG 4 : DEMO CHƯƠNG TRÌNH . 39
    4.1. Kiểm tra dung lượng trống của ổ đĩa: . .3 9
    4.2. Kiểm tra trạng thái của ổ đĩa . 4 0
    4.3. Đọc bảng FAT: . 4 1
    4.4. Đọc bootrecord: . .42
    4.5. Hiển thị thư mục . .4 3
    4.6.Tạo thư mục . 4 4
    4.7. Xóa thư mục . .4 5
    KẾT LUẬN . 46
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 47


    LỜI MỞ ĐẦU
    Với sự phát triển của kinh tế ngày nay thì máy tính là một thứ không thể
    thiếu trong xã hội bây giờ, chiếc máy tính bây giờ đã quá quen thuộc với mọi người,
    để sử dụng máy tính thì đơn giản nhưng để sử dụng đúng cách và bảo vệ máy tính là
    một điều không hề đơn giản.
    Trong máy tính thì ổ cứng là một thứ không thể thiếu đối với tất cả các máy
    tính, nó lưu trữ dữ liệu, những tài liệu mật, những đoạn video, file nhạc, rất nhiều
    dữ liệu khác, Ổ đĩa cứng là một thiết bị rất quan trọng trong hệ thống bởi chúng chứa dữ
    liệu thành quả của một quá trình làm việc của những người sử dụng máy tính
    Những sự hư hỏng của các thiết bị khác trong hệ thống máy tínhcó thể sửa chữa
    hoặc thay thế được, nhưng dữ liệu bị mất do yếu tố hư hỏng phần cứng của ổ đĩa cứng
    thường rất khó lấy lại được.
    Vì vậy nên em chọn đề tài “ Lập trình quản lý thư mục trong HDD bằng
    ngôn ngữ Assembly” để hiểu rõ hơn về cơ chế lưu trữ dữ liệu của ổ cứng
    Đồ án gồm 4 chương :
    - Chương 1 : Giới thiệu tổng quan về ASM
    - Chương 2 : HDD-Thư mục của window
    - Chương 3 : Giới thiệu chương trình
    - Chương 4 : Demo chương trình
    5




    CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ASM
    1.1 Tổng quan về ASM:
    -Ngôn ngữ assembly (còn gọi là hợp ngữ) là một ngôn ngữ bậc thấp được
    dùng trong việc viết các chương trình máy tính. Ngôn ngữ assembly sử dụng các từ
    có tính gợi nhớ, các từ viết tắt để giúp ta dễ ghi nhớ các chỉ thị phức tạp và làm cho
    việc lập trình bằng assembly dễ dàng hơn. Mục đích của việc dùng các từ gợi nhớ là
    nhằm thay thế việc lập trình trực tiếp bằng ngôn ngữ máy được sử dụng trong các
    máy tính đầu tiên thường gặp nhiều lỗi và tốn thời gian. Một chương trình viết bằng
    ngôn ngữ assembly được dịch thành mã máy bằng một chương trình tiện ích được
    gọi là assembler (Một chương trình assembler khác với một trình biên dịch ở chỗ
    nó chuyển đổi mỗi lệnh của chương trình assembly thành một lệnh Các chương
    trình viết bằng ngôn ngữ assembly liên quan rất chặt chẽ đến kiến trúc của máy tính.
    Điều này khác với ngôn ngữ lập trình bậc cao, ít phụ thuộc vào phần cứng.
    -Sở dĩ ta dùng ngôn ngữ lập trình Assembly để viết phần mềm cho hệ vi xử
    lý là vì nó có các ưu điểm sau:
    - Sử dụng trực tiếp tập lệnh của bộ vi xử lý nên quá trình điều hành chức
    năng rất sát với cấu trúc phần cứng của hệ thống, tận dụng triệt để khả năng của
    phần cứng mà không một ngôn ngữ lập trình bậc cao nào làm được.
    - Có tốc độ thực hiện nhanh hơn nhiều so với các ngôn ngữ bậc cao. Do vậy
    nó rất thích hợp với các chức năng yêu cầu thời gian thực chẳng hạn như thao tác
    với các tín hiệu biến đổi nhanh.
    Các chương trình viết bằng ngôn ngữ Assembly phải được dịch ra ngôn ngữ
    máy (dạng nhị phân) vì đây là dạng duy nhất mà hệ vi xử lý có thể hiểu được. Có
    nhiều chương trình biên dịch nhưng thông dụng nhất hiện nay Macro Assembler của
    hãng Microsoft và Turbo Assembler của hãng Borland. Chúng ta sẽ sử dụng Macro
    Assembler 6.0 để biên dịch các chương trình Assembly. Chương trình biên dịch
    MASM 6.0 có rất nhiều file nhưng tối thiểu cần những file sau:
    - TASM.EXE để biên dịch chương trình sang ngôn ngữ máy
    - LINK.EXE để liên kết các chương trình và tạo ra một chương trình chạy
    được có đuôi exe.
    - EXE2BIN để chuyển chương trình đuôi exe sang đuôi com
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...