Đồ Án Lập quy trình sửa chữa hệ trục tàu hàng khô 34000 tấn

Thảo luận trong 'Cơ Khí' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 13/12/14.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    LỜI NÓI ĐẦU

    Trong bối cảnh hiện nay các phương tiện vận tải phát triển rất mạnh mẽ như: đường bộ, hàng không hay đường thuỷ. Với lợi thế về chi phí cho quá trình vận chuyển là rẻ và khối lượng vận chuyển là lớn, do vậy ngành vận tải đường thuỷ đóng vai trò to lớn và cực kỳ quan trọng trong việc vận chuyển, thông thương hàng hoá và phục vụ xuất nhập khẩu trên các tuyến đường thuỷ nội địa và các tuyến từ nước ta ra bên ngoài.
    Sau một năm nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) kim ngạch xuất nhập khẩu tăng đáng kể, đem lại nguồn thu lớn cho đất nước. Đó cũng là nhờ một phần đột phá to lớn trong ngành vận tải đường thuỷ, do vậy ngành vận tải đường thuỷ càng khẳng định được vai trò và sự phát triển mạnh mẽ của mình bằng những đội tàu hiện đại và lớn mạnh được quản lý một cách khoa học bởi một đội ngũ cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm, có sức trẻ, có đủ năng lực và đang khát khao vươn xa tự khẳng định mình.
    Đất nước ta đang bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của khoa học và công nghệ, chính vì thế mà các nghành công nghiệp đã được sự đầu tư không chỉ về quy mô mà còn có chiều sâu. Đặc biệt là ngành công nghiệp đóng tàu, nó trở thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn hiện nay của nước ta trên con đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Minh chứng cho điều này có thể thấy được về quy mô: nước ta đã có tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ, hàng loạt các tổng công ty, công ty đóng tàu mới được thành lập, các khu liên hợp đóng tàu cũng xuất hiện, các nhà máy lắp ráp động cơ liên doanh với các hãng nổi tiếng trên thế giới để cung cấp cho nhu cầu trong nước và phục vụ xuất khẩu cũng đang được gấp rút xây dựng, quy mô các nhà máy không ngừng được mở rộng về chiều sâu có thể thấy rõ: trình độ cán bộ kỹ thuật ngày càng được nâng cao, có thể đáp ứng và theo kịp trình độ đóng tàu tiên tiến trên thế giới hiện nay, các nhà máy đóng tàu không ngừng nâng cao năng lực nhà máy bằng việc nhập các thiết bị tiên tiến, hiện đại về đóng tàu hiện nay, không ngừng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến về đóng tàu, cải tiến công nghệ chính vì vậy mà hiện nay các nhà máy đóng tàu nước ta có đủ khả năng đóng được những con tàu có trọng tải lớn và hiện đại như: serial tàu hàng 53.000 tons đang được đóng tại hai Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu và Hạ Long, serial tàu hàng 34.000 tons đang được đóng tại Công ty Đóng tàu Phà Rừng và serial tàu dầu 100.000 tons đang được triển khai tại Công ty Đóng tàu Dung Quất (Quảng Ngãi).
    Song song với việc tiến bộ về công nghệ đóng tàu, là sự phát triển và lớn mạnh không ngừng về công nghệ xử lý, sửa chữa những sự cố, hư hỏng của tàu. Do những con tàu ngày nay thường là lớn và hiện đại, sau một thời gian làm việc dài thường có những hao mòn nhất định hay gặp sự cố . nếu đưa tàu ra nước ngoài sửa chữa sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí lớn. Hơn nữa hiện tại nước ta đã có nhiều cơ sở, Công ty sửa chữa tàu thuỷ các loại với các trang thiết bị hiện đại cũng như được cải tiến, quy trình công nghệ được đổi mới cùng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao và công nhân lành nghề được đào tạo chính quy trong và ngoài nước. Việc nghiên cứu để lập ra một quy trình sửa chữa phù hợp cho mỗi con tàu trước khi đưa vào sửa chữa cho phù hợp với trình độ kỹ thuật và trang thiết bị trong nước nhằm đảm bảo chất lượng sửa chữa cao, thời gian sửa chữa ngắn và giá thành hạ là một vấn đề hết sức quan trọng. Do đó ngành tàu thuỷ Việt Nam phải trẻ hoá đội tàu và lĩnh vực sửa chữa tàu thuỷ trong nước phải thu hút được tàu nước ngoài đến sửa chữa ở mọi mức độ. Đây là một thách thức lớn đối với các kỹ sư đóng tàu trong tương lai.
    Sau những đợt đi thực tế tại các Công ty Đóng tàu, đặc biệt là sau 3 tháng thực tế cuối tại Công ty đóng tàu Phà Rừng em đã được tiếp cận với nhiều thiết bị công nghệ hiện đại mà Công ty đang sử dụng vào trong công việc. Hiện tại Công ty đang dần chuyển giao từ một nhà máy sửa chữa tàu thuỷ sang đóng mới những con tàu, nhưng không phải vì thế mà Công ty xem nhẹ vấn đề sửa chữa, bởi nhu cầu của người cần mang tàu vào sửa chữa là rất lớn, nếu đưa ra nước ngoài sửa chữa tốn rất nhiều thời gian và chi phí lớn. Hơn nữa tại Công ty có đủ thiết bị công nghệ hiện đại và công nhân đủ trình độ để giải quyết những công việc này. Chính vì thế với nguồn lực về sửa chữa đã được khẳng định Công ty đang phát triển song song giữa công nghệ đóng mới và công nghệ xử lý hư hỏng, sữa chữa tàu.
    Trải qua một thời gian dài học tập và nghiên cứa tại Khoa CƠ KHÍ-ĐÓNG TÀU trường ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM và sau thời gian 3 tháng thực tập tại Công ty Đóng tàu Phà Rừng. Để làm rõ một số vấn đề sai hỏng đã và sẽ xảy ra đối với hệ trục và cũng để phục vụ cho công việc sau này của mình. Đi đôi với công nghệ trong đóng mới thì công nghệ trong sửa chữa cũng là một vấn đề đa dạng, có rất nhiều cái mới và cải tiến. Do vậy em muốn đi sâu để tìm hiểu những cái mới, những sự cải tiến đang được áp dụng hiện nay để giải quyết những hư hỏng trong hệ trục nói chung cũng như hệ trục của những loại tàu có trọng tải lớn nói riêng. Ngoài ra để so sánh giữa kiến thức về lý thuyết và thực tiễn, tìm ra điểm chung giữa chúng, rút ngắn được thời gian tìm hiểu để vận dụng lý thuyết vào thực tế, đây chính là những lý do em chọn đề tài:
    Lập quy trình sửa chữa hệ trục tàu hàng 34.000 tấn” của tập đoàn Graig Investments - United Kingdom đang được đóng tại nhà máy đóng tàu PHÀ RỪNG.
    Nội dung của đề tài gồm các phần sau:
    Phần thuyết minh:
    Lời nói đầu.
    Chương 1. Giới thiệu chung.
    Chương 2. Lập quy tháo và khảo sát hệ trục
    Chương 3. Lập quy trình sửa chữa một số hư hỏng của hệ trục.
    Chương 4. Lập quy trình lắp ráp và thử nghiệm hệ trục.
    Kết luận và kiến nghị.
    Phần bản vẽ: Bao gồm 06 bản vẽ khổ A0 trong đó có 01 bản vẽ toàn đồ trục chong chóng, 01 bản vẽ bố trí hệ trục và 04 bản vẽ nguyên công.
    Mục đích của đề tài.
    Thực hiện đề tài này không ngoài mục đích tìm hiểu và nghiên cứu, mặt khác giúp bản thân làm quen với công việc sau này.
    Trau dồi học hỏi về chuyên môn, tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề lí thuyết và thực tiễn tìm ra mối quan hệ thực tại giữa chúng để có giải pháp khắc phục và biện pháp xử lí, từ đó tìm ra những biện pháp công nghệ phù hợp với thực tiễn.
    Tìm hiểu những quy trình và những biện pháp công nghệ mới, tiên tiến trong công nghệ sửa chữa hệ trục, để có thể theo kịp sự tiến bộ của các cường quốc đóng tàu cũng như khoa học hiện nay.
    Phương pháp và phạm vi nghiên cứu.
    Kết hợp giữa lý thuyết với thực tế để tìm hiểu quy trình sửu chữa hệ trục của các Công ty nói chung cũng như Công ty Đóng tàu Phà Rừng nói riêng. Đồng thời thông qua những vốn kiến thức đã tích luỹ được qua hơn 4 năm học. Với sự hướng dẫn trực tiếp và tận tình của thầy Trần Quốc Chiến, cùng với những tài liệu tại thư viện, tại các Công ty và thông qua một số kỹ sư cùng ngành tại Công ty trực tiếp nghiên cứu và làm về vấn đề này.
    Ý nghĩa của đề tài.
    Sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên đang học tập trong ngành.
    Đề tài này có thể được áp dụng tại các Công ty Đóng tàu hoặc có thể được Công ty tham khảo, ứng dụng có chọn lọc và cải tiến để phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty.

    MỤC LỤC



    NHIỆM VỤ THƯ.
    MỤC LỤC.
    LỜI NÓI ĐẦU 6
    CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG 10
    1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀU. 10
    1.1.1. Loại tàu và công dụng 10
    1.1.2. Vùng hoạt động, cấp thiết kế 10
    1.1.3. Các thông số chủ yếu của tàu 11
    1.1.4. Máy chính 12
    1.2. TỔNG QUAN VỀ HỆ TRỤC CHONG CHÓNG 12
    1.2.1. Bố trí chung của hệ trục 12
    1.2.2. Chong chóng 13
    1.2.3. Mũ chụp chong chóng 15
    1.2.4. Trục chong chóng 15
    1.2.5. Trục trung gian 16
    1.2.6. Ống bao trục chong chóng 17
    1.2.7. Cụm bạc đỡ trong ống bao 18
    1.2.8. Cụm làm kín 20
    1.2.9. Bệ đỡ trục trung gian 21
    CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH THÁO VÀ KHẢO SÁT HỆ TRỤC 22
    2.1. QUY TRÌNH KHẢO SÁT SƠ BỘ TRƯỚC SỬA CHỮA 22
    2.1.1. Mục đích và yêu cầu 22
    2.1.2. Nội dung thực hiện 22
    2.2. QUY TRÌNH THÁO HỆ TRỤC CHONG CHÓNG 24
    2.2.1. Yêu cầu chung 24
    2.2.2. Tách trục ra khỏi động cơ 26
    2.2.3. Tách trục chong chóng ra khỏi trục trung gian 29
    2.2.4. Tháo chong chóng 30
    2.2.5. Tháo trục trung gian 31
    2.2.6. Tháo trục chong chóng 32
    2.2.7. Tháo bạc trục chong chóng 33
    2.3. QUY TRÌNH KIỂM TRA HỆ TRỤC 35
    2.3.1. Kiểm tra trục chong chóng 35
    2.3.2. Kiểm tra trục trung gian 38
    2.3.3. Kiểm tra chong chóng 39
    2.3.4. Kiểm tra ổ đỡ trục chong chóng 41
    2.3.5. Kiểm tra ổ đỡ trục trung gian 43
    2.3.6. Kiểm tra bích nối trục 43
    2.3.7. Kiểm tra ống bao trục dưới tàu 44
    CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH SỬA CHỮA MỘT SỐ HƯ HỎNG 45
    3.1. SỬA CHỮA CHONG CHÓNG 45
    3.1.1. Nắn cánh chong chóng cong, vênh 45
    3.1.2. Sửa chữa cánh bị nứt 46
    3.1.3. Cân bằng tĩnh chong chóng 48
    3.1.4. Cân bằng động chong chóng 50
    3.2. SỬA CHỮA TRỤC CHONG CHÓNG 52
    3.2.1. Nắn trục chong chóng cong 52
    3.2.2. Hạ cốt cổ trục mòn 53
    3.2.3. Lăn bi cổ trục chong chóng 55
    3.2.4. Rà mặt côn trục chong chóng 56
    3.3. SỬA CHỮA BẠC TRỤC 57
    3.3.1. Hàn đắp 57
    3.3.2. Tiện bề mặt trong của bạc 58
    3.3.3. Doa bạc trục chong chóng 59
    3.4. SỬA CHỮA TRỤC TRUNG GIAN 59
    CHƯƠNG 4. QUY TRÌNH LẮP RÁP VÀ THỬ NGHIỆM HỆ TRỤC 60
    4.1. QUY TRÌNH LẮP RÁP HỆ TRỤC 60
    4.1.1. Yêu cầu chung 61
    4.1.2. Doa ống bao 61
    4.1.3. Lắp bạc trục chong chóng 62
    4.1.4. Định tâm hệ trục theo ống bao 64
    4.1.5. Lắp ráp trục chong chóng 64
    4.1.6. Lắp ráp cụm làm kín ống bao 66
    4.1.7. Lắp ráp chong chóng (không then) 67
    4.1.8. Lắp ráp trục trung gian 73
    4.1.9. Hạ thuỷ (Yêu cầu kỹ thuật) 74
    4.1.10. Căn chỉnh và liên kết hệ trục 74
    4.1.11. Kiểm tra lần cuối hệ trục sau khi lắp ráp 75
    4.2. QUY TRÌNH THỬ VÀ NGHIỆM THU 76
    4.2.1. Mục đích và yêu cầu 76
    4.2.2. Hội đồng thử 76
    4.2.3. Quy trình chạy rà 77
    4.2.4. Quy trình thử buộc bến 77
    4.2.5. Quy trình thử đường dài 78
    4.2.6. Hồ sơ bàn giao tàu 79
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...