Chuyên Đề Lập chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần đầu tư & xây dựng delta agf

Thảo luận trong 'Marketing' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Tên đề tài
    Lập chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần đầu tư & xây dựng delta agfMỤC LỤC

    DANH MỤC BẢNG i
    DANH MỤC HÌNH . i
    CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG DELTA AGF VÀ NGÀNH SẢN XUẤT BỘT CÁ. 1
    1.1. Tổng quan về công ty. 1
    1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của . 1

    CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
    . 2
    2.1. Phân tích môi trường vĩ mô . 2
    2.1.1. Yếu tố kinh tế 2
    2.1.1.1. Tỷ lệ lạm phát 2
    2.1.1.2. Lãi suất ngân hàng 2
    2.1.1.3. Tỷ giá hối đoái . 3
    2.1.1.4. Chính sách Tài chính – Tiền tệ . 3
    2.1.2. Yếu tố chính trị và luật pháp . . 4
    2.1.3. Yếu tố tự nhiên . 5
    2.2. Phân tích môi trường tác nghiệp . 5
    2.2.1. Khách hàng 6
    2.2.1.1. Nhóm khách hàng trực tiếp 6
    2.2.1.2. Nhóm khách hàng gián tiếp 7
    2.2.2. Đối thủ cạnh tranh 8
    2.2.2.1. Cường độ cạnh tranh giữa các công ty trong ngành. . 8
    2.2.2.2. Các đối thủ cạnh tranh 9
    2.2.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn .11
    2.2.4. Sản phẩm thay thế . 12
    2.2.5. Nhà cung cấp . 12
    2.3. Phân tích môi trường nội bộ . 14
    2.3.1. Các hoạt động chủ yếu . 14
    2.3.1.1. Hậu cần đầu vào 14
    2.3.1.2. Hậu cần đầu ra . 14
    2.3.1.3. Marketing và bán hàng 15
    2.3.1.4. Dịch vụ . 16
    2.3.2. Các hoạt động hỗ trợ . 16
    2.3.2.1. Thu mua . 16
    2.3.2.2. Quản trị nguồn nhân lực . 16
    2.3.2.3. Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp 17
    2.4. Ma trận đánh giá nội bộ .19

    CHƯƠNG 3: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
    . . 20
    3.1. Mục tiêu của công ty cổ phần đầu tư & xây dựng Delta AGF năm 2011 -2015 .20
    3.2. Hoạch định chiến lược cấp công ty 21
    3.3. Hoạch định chiến lược cấp đơn vị kinh doanh 22
    3.3.1. Chiến lược kinh doanh tổng quát 22
    3.3.2. Các phương án chiến lược cụ thể 23
    3.4. Lựa chon các phương án chiến lược tối ưu ( Ma trận QSPM) .25

    CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN
    27

    DANH MỤC BẢNG

    Bảng 2.1. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty ngành chế biến bột cá .11
    Bảng 2.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ngành chế biến bột cá 13
    Bảng 2.3. Các Chỉ Số Tài Chính .17
    Bảng 2.4. Ma trận đánh giá nội bộ ngành chế biến bột cá 19
    Bảng 3.1. Ma trận QSPM của công ty Delta Agf – Nhóm chiến lược tập trung 25
    Bảng 3.2. Nhu cầu vốn cho chiến lược thâm nhập thị trường Trung Quốc 26

    DANH MỤC HÌNH

    Hình 2.1 Chuỗi giá trị của Công ty cổ phần đầu tư & xây dựng Delta Agf 14
    Hình 3.1 Ma trận bên ngoài – bên trong (ma trận IE) . 21
    Hình 3.2 Phân tích vốn đầu tư dựa vào giai đoạn phát triển của ngành
    (Ma trận Charles Hofer) . 21
    Hình 3.3 Ma trận Chi phí/ Giá trị SPA . 22
    Hình 3.4 Ma trận SWOT . 24
    Hình 3.5 Ma trận chiến lược chính 24


    CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG DELTA AGF VÀ NGÀNH SẢN XUẤT BỘT CÁ.

    1.1. Tổng quan về công ty.
    Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Đầu Tư & Xây Dựng DELTA AGF
    Trụ sở chính: Số 18, Quốc lộ 91, Phường Mỹ Thạnh, Thành phố Long Xuyên, An
    Giang.
    Website: .: DELTA AGF PORTAL :.
    Vốn chủ sở hữu (năm 2010): 42.067.315.487 VNĐ; tổng tài sản: 329.428.271.814 VNĐ
    1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của
    Công Ty Cổ Phần Đầu Tư & Xây Dựng DELTA AGF, tiền thân là Xí Nghiệp Dịch Vụ
    Kỹ Thuật trực thuộc của Công ty AGIFISH được thành lập từ ngày ngày 8 tháng 04
    năm 2007.
    Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông công chánh. Cơ khí, kỹ thuật điện, kỹ thuật lạnh công nghiệp và dân dụng. Sản xuất bột cá, thức ăn gia súc, thủy hải sản. Sau 4 tháng thành lập từ ngày 8/4/2007 đến ngày 31/8/2007 công ty hoạt động hiệu quả với doanh thu toàn công ty đạt 16,65 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 862 triệu đồng. Nhưng đến năm 2011 nhận thấy sự phát triển nhanh chóng của ngành sản xuất cá tra-basa, mở ra tiềm năng phát triển ngành sản xuất phụ phẩm như bột cá nên Công Ty Cổ Phần Đầu Tư & Xây Dựng DELTA AGF đã cắt giảm những ngành khác để tập trung đầu tư và phát triển vào ngành có lợi thế truyền thống tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty đó là ngành bột cá.
    Sứ mệnh:
    Cam kết cung cấp cho khách hàng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế với giá hợp lý, giao
    hàng đúng số lượng, đúng thời gian.
    Tầm nhìn:

    Công ty phấn đấu trở thành doanh nghiệp xuất khẩu bột cá đứng đầu tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015


    CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

    2.1. Phân tích môi trường vĩ mô


    2.1.1. Yếu tố kinh tế

    2.1.1.1. Tỷ lệ lạm phát

    Trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến nay tỷ lệ lạm phát của Việt Nam luôn tăng cao. Lạm phát bình quân tám tháng năm 2011 lại tiếp tục tăng 17,64% so với bình quân cùng kỳ năm 20101. Chính lạm phát tăng cao, từ đó làm tăng chi phí đầu vào các doanh nghiệp xuất khẩu bột cá như: chi phí vận chuyển, chi phí nguyên vật liệu, giá nhân công. Ảnh hưởng chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp, làm tăng giá thành xuất khẩu. Điều đó, làm sản phẩm bột cá giảm tính cạnh tranh về giá giữa các công ty trong ngành, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc ký kết hợp đồng xuất khẩu, gây sức ép cho doanh nghiệp cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Năm 2012 định hướng của Chính phủ kiềm chế lạm phát dưới 10% trong khi vẫn cần duy trì tốc độ tăng trưởng để bảo đảm việc làm và an sinh xã hội.2 Đây là một tín hiệu tốt cho các doanh nghiệp trong ngành, làm giảm chi phí đầu vào của doanh nghiệp, tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng đầu tư và sản xuất.

    2.1.1.2. Lãi suất ngân hàng

    Lãi suất là nhân tố có tác động không nhỏ đến hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành sản xuất bột cá, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có tỷ trọng vốn vay cao. Trong những năm gần đây lãi suất không ngừng tăng cao cụ thể năm 2009 là 15 -17%3, năm 2010 và tháng 8 năm 2011 là khoảng 20%4 làm cho tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành bị ảnh hưởng. Doanh nghiệp đứng trước nguy cơ tăng chi phí sử dụng vốn làm cho lợi nhuận bị giảm xuống. Các kế hoạch đầu tư sản xuất và mở rộng thị trường của các doanh nghiệp trong ngành gặp nhiều rủi ro. Mặt khác đối với các doanh nghiệp có nguồn tài chính mạnh không phụ thuộc nhiều vào vốn vay thì vấn đề tăng lãi suất được xem là cơ hội nó có thể là yếu tố góp phần làm giảm đối thủ cạnh tranh vì các doanh nghiệp nhỏ có nguồn tài chính yếu sẽ không ứng phó được với biến động nên kinh doanh đi xuống nhiều kỳ liên tục có thể dẫn đến nguy cơ phá sản hoặc là giảm thị phần trên thị trường. Điển hình, năm 2010 công ty DELTA AGF có vốn vay ngắn hạn là 111.870.407.528 VND và dài hạn là 38.636.921.720 VND trong tổng nguồn vốn là 329.428.271.814 VND. Tổng nguồn vốn vay ngắn hạn và dài hạn chiếm tỷ lệ là 45,69% trong tổng nguồn vốn công ty. Tỷ lệ này khá cao điều đó cho thấy lãi suất tăng có ảnh hưởng lớn đến công ty DELTA AGF làm cho chi phí sử dụng vốn công ty tăng tác động đến lợi nhuận. Theo TS. Nguyễn Minh Phong : lãi suất 12-13%/năm khó chấpnhận và năm 2012 lãi suất phải trên 15%/năm.5 Điều này sẽ tạo một sức ép đối với các
    doanh nghiệp có tỉ lệ sử dụng vốn vay cao.

    2.1.1.3. Tỷ giá hối đoái

    Diễn biến tỷ giá trong năm 2010 - 2011 là khá phức tạp. Những bất ổn trên thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái đã tiếp tục gây ra những khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Cán cân thanh toán năm 2009 bị âm đến 9.4 tỷ USD và dự kiến năm 2010 cũng âm khoảng 6 tỷ USD6. Từ đó, làm tăng tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân năm 2010 là 1 USD = 17.941 VND, năm 2011 là 1 USD = 20.628,00 VND7, tăng 16,7%. Đây chính là cơ hội cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu thu ngoại tệ. Theo dự báo của ông Tai Hui, Trưởng bộ phận Nghiên cứu Đông Nam Á của Ngân hàng Standard Chartered, tỷ giá USD/VND sẽ ở mức 20.600 cuối quý 3 năm 2011, nhưng sẽ tăng lên mức 22.000 đồng vào cuối quý 4 năm 20128. Xu hướng tăng tỷ giá tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Đồng thời cũng làm tăng chi phí nhập khẩu máy móc từ nước ngoài, tuy nhiên máy móc thiết bị dùng cho sản xuất bột cá nhập từ nước ngoài đa phần có giá cao 7 tỷ - 8 tỷ VND9, vì vậy chi phí đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị là lớn nên các doanh nghiệp ít đổi mới máy móc thiết bị, vì vậy sự ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đối với việc nhập khẩu máy móc thiết bị là không đáng kể. Tóm lại, tỷ giá hối đoái tăng giúp các doanh nghiệp trong ngành xuất khẩu bột cá thu được nhiều ngoại tệ hơn, mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.

    2.1.1.4. Chính sách Tài chính – Tiền tệ

    Để kiềm chế lạm phát tăng cao trong thời gian năm 2009 đến nay, Chính phủ đã không ngừng đặt ra các chính sách phù hợp ổn định kinh tế vĩ mô tạo nền tảng cho sự tăng trưởng vững chắc của nền kinh tế. Các chính sách này cũng phần nào gây tác động đến các ngành kinh tế nói chung và ngành sản xuất kinh doanh bột cá nói riêng.

    Năm 2009 chính phủ thực hiện các chính sách như hỗ trợ vay lãi suất cho các doanh nghiệp, chính sách miễm giảm thuế10. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, làm giảm chi phí vốn vay và chi phí thuế.
     
Đang tải...