Thạc Sĩ Lạm phát ở Việt Nam hiện nay: Nguyên nhân và giải pháp

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 16/12/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Việt Nam đã đi qua hơn 20 năm đổi mới một cách ấn tượng với những thành tựu
    quan trọng. Từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung cao độ, Việt Nam đã chuyển từng
    bước chắc chắn sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việt Nam cũng
    đã vượt qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế để tự tin bước sang thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH
    đất nước theo định hướng XHCN. Việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
    năm 2007 đã khẳng định mức độ tiến bộ mà chúng ta đạt được trong hơn 20 năm qua.
    Đến nay, Việt Nam đã vượt qua ngưỡng nước có thu nhập thấp và đang nỗ lực theo
    đuổi mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Làm thế nào để chúng ta có thể
    đạt được mục tiêu này trong hơn 10 năm nữa, khi mà kinh tế vĩ mô của chúng ta trở nên
    bất ổn, sự ổn định của nền kinh tế đang trở nên rất mong manh? Lạm phát đang đã có dấu
    hiệu quay trở lại từ năm 2004 và tăng tốc từ giữa năm 2007. Thêm vào đó, tác động của
    cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ thế giới, khởi đầu từ Mỹ, đã làm cho nền kinh tế Việt
    Nam chao đảo mạnh hơn. Từ chỗ phải trải qua tình trạng lạm phát bùng lên dữ dội và cối
    năm 2007 đầu năm 2008, nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước một tình huống rất khó
    khăn: lạm phát có nhiều nguy cơ quay trở lại, song chúng ta lại mong muốn tăng tốc độ để
    đạt mục tiêu của năm 2020 và mục tiêu phát triển trong tương lai xa hơn nữa.
    Vấn đề đặt ra là nguyên nhân nào gây ra tình trạng lạm phát và bất ổn kinh tê vĩ mô
    ở Việt Nam hiện nay? Ngoài tác động của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ toàn cầu
    còn có những nguyên nhân nào khác nữa? Làm thế nào để tăng trưởng cao và vững chắc
    trong dài hạn? Thực tế đó đang đặt ra yêu cầu cần phải có những nghiên cứu toàn diện,
    sâu sắc về những nguyên nhân gây ra lạm phát và những bất ổn kinh tế vĩ mô. Điều đó
    cũng cho thấy ý nghĩa lý luận, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài: "Lạm phát ở Việt
    Nam hiện nay: Nguyên nhân và giải pháp” trong bối cảnh hiện nay.
    2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
    Trong những năm gần đây, đặc biệt là trong năm 2007, khi lạm phát ở Việt Nam
    tăng đột biến, vấn đề lạm phát ở Việt Nam đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của rất nhiều
    tác giả trong và ngoài nước. Cho đến nay, có rất nhiều công trình đã nghiên cứu về lạm
    phát ở Việt Nam đã được công bố. Tuy nhiên, các công trình này hầu hết là những bài viết
    được đăng tải trên các tạp chí, các báo chuyên ngành và trong kỷ yếu hội thảo khoa học
    của một số cơ quan, viện nghiên cứu.
    Có thể thấy rằng, các công trình nghiên cứu về lạm phát của Việt Nam trong thời
    gian qua tập trung vào một số hướng nghiên cứu như sau:
    2.1. Hướng nghiên cứu lạm phát của Việt Nam theo cách tiếp cận tiền tệ
    Đây là hướng nghiên cứu được nhiều tác giả tham gia nhất. Do đó, có thể nói các
    công trình thuộc nhóm này chiếm số lượng khá lớn trong số các công trình nghiên cứu lạm
    phát ở Việt Nam hiện nay.
    Nghiên cứu các công trình thuộc hướng này, chúng tôi thấy có thể chia thành 3
    nhóm như sau:
    Thứ nhất, trên cơ sở lý thuyết về lạm phát do nguyên nhân tiền tệ, các tác giả đã
    vận dụng vào việc phân tích, đánh giá nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam và đồng thời, gợi
    ý hướng khắc phục.
    Tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này, có thể kể đến các công trình sau:
    - Phan Sỹ An và Trần Thị Kim Chi, (2008), Lạm phát Việt Nam: Nguyên nhân và
    đề xuất chính sách, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 359 tháng 4/2008.
    - Nguyễn Cao Đức, (2006), Các nhân tố quyết định lạm phát của Việt Nam dựa trên
    cách tiếp cận tiền tệ, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 335, tháng 6/2006.
    - Charles Adams, (2008), Chính sách kinh tế vĩ mô hiện nay - Những thách thức đặt
    ra cho Việt Nam, Tập bài giảng dùng cho lớp đào tạo chính sách công của Ngân hàng Phát
    triển Châu á, tháng 6/2007.
    - Bùi Duy Phú, (2007), Mối quan hệ giữa tiền tệ và giá cả của Việt Nam qua một số
    mô hình định lượng, Nghiên cứu kinh tế, số 347 - 4/2008.
    - Nguyễn Đại Lai, (2008), Nhận diện, bình luận và đề xuất quan điểm chính sách và
    ổn định thị trường tài chính Việt Nam sau một năm gia nhập WTO, Tạp chí Phát triển kinh
    tế số 360, tháng 5/2008.
    Thứ hai, các tác giả trực tiếp bàn về các giải pháp cắt giảm lạm phát ở Việt Nam
    hiện nay bằng các công cụ chính sách tài chính - tiền tệ.
    Các công trình thuộc nhóm này có rất nhiều. Tiêu biểu trong số đó có một số công
    trình điển hình:
    - Lê Hùng, (2006), Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ thị trường mở,
    Nghiên cứu kinh tế số 340 tháng 9/2006.
    - Nguyễn Đại Lai, (2008), Chống lạm phát từ phía ngân hàng, Thời báo kinh tế Việt
    Nam, kinh tế 2007 - 2008, Việt Nam và thế giới.
    - Lê Xuân Nghĩa, (2008), Vận dụng công cụ lãi suất ở Việt Nam trong giai đoạn
    hiện nay, Tạp chí phát triển kinh tế tháng 4/2008.
    - Lê Quốc Lý, (2005), Chính sách tiền tệ và lạm phát: Cần có lộ trình kiên quyết và
    nhất quán, Tạp chí Tài chính 3/2008.
    - Nguyễn Đắc Hưng, (2008), Điều hành chính sách tiền tệ năm 2007, Thời báo Kinh
    tế Việt Nam, kinh tế 2007 - 2008 Việt Nam và thế giới.
    - Cao Cự Bôi, (2008), Lạm phát và chống lạm phát nhìn từ góc độ điều hành chính
    sách tiền tệ, Tạp chí Phát triển kinh tế 4/2008.
    - Vũ Thanh Tự Anh, (2008), Giảm thâm hụt ngân sách để khôi phục sự ổn định vĩ
    mô, Tạp chí Tài chính 6/2008.
    - NguyÔn §¹i Lai (2009), B×nh luËn và dù b¸o vÒ c¸c ®éng th¸i tài chÝnh ViÖt
    Nam sau c¸c quyÕt ®Þnh míi nhÊt cña Ng©n hàng Nhà n-íc, T¹p chÝ Ng©n hàng sè 29
    th¸ng 12/2009
    Thứ ba, các tác giả đi vào nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn của chính sách
    mục tiêu lạm phát, khuyến nghị vận dụng chính sách đó ở Việt Nam nhằm đạt được tỷ lệ
    lạm phát tối ưu trong trung hạn và dài hạn.
    Các công trình nghiên cứu thuộc nhóm này có thể kể tới là:
    - Học viện Ngân hàng, (2005), Chính sách mục tiêu lạm phát cho Việt Nam (gồm
    14 bài viết về vấn đề này), kỷ yếu hội thảo khoa học ngân hàng, Học viện Ngân hàng tháng
    12/2005.
    - Bùi Văn Hải, (2007), Chính sách tiền tệ theo cơ chế lạm phát mục tiêu, Tạp chí
    Ngân hàng 11/2007.
    - Nguyễn Văn Tiến và Vũ Hoàng Phương Quế (2006), Chính sách mục tiêu lạm
    phát - Kinh nghiệm quốc tế và những gợi ý cho Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 1 +
    2/2006.
    - Phí Trọng Hiển (2005), Lạm phát mục tiêu: Kinh nghiệm thế giới và giải pháp cho
    Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế tháng 4/2006.
    2.2. Hướng nghiên cứu lạm phát của Việt Nam trong mối quan hệ với tăng
    trưởng kinh tế
    Đi theo hướng này, các tác giả đã vận dụng các lý thuyết kinh tế vĩ mô về mối quan
    hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát (Lý thuyết cổ điển, Lý thuyết Keynes, Lý thuyết
    hậu Keynes .) để phân tích một số trường hợp ở các nước châu Á.
    Các công trình tiêu biểu cho nhóm này có thể kể đến là:
    - Lê Việt Đức và Trần Thị Thu Hằng, (2008), Quan hệ giữa tăng trưởng và lạm
    phát: lý thuyết và kinh nghiệm các nước đang phát triển châu Á, Tạp chí Nghiên cứu kinh
    tế số 359 - tháng 4/2008.
    - Nguyễn Thị Hường, (2007), Quan hệ giữa tăng trưởng, lạm phát và việc làm. Một
    số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, Kỷ yếu đề tài cấp cơ sở - Viện Kinh tế và Phát
    triển, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2007.
    - Lê Quốc Lý, (2006), Đi tìm lời giải cho bài toán: Tăng trưởng kinh tế cao và lạm
    phát thấp trong năm 2005, Tạp chí Kinh tế và phát triển 3/2006.
    - Nguyễn Quang Thái, (2007), Tăng trưởng nóng: nhận dạng, nguy cơ và giải pháp
    (ý tưởng ban đầu), Nghiên cứu kinh tế số 347 tháng 4/2007.
    2.3. Hướng nghiên cứu lạm phát ở Việt Nam do nhiều nguyên nhân và từ đó đề
    xuất các giải pháp chống lạm phát ở nước ta hiện nay
    Các tác giả đi theo hướng nghiên cứu này không chỉ nghiên cứu nguyên nhân lạm
    phát do yếu tố tiền tệ, như một số tác giả đã được nêu ở hướng nghiên cứu thứ nhất, mà họ
    còn đề cập tới các nguyên nhân khác gây ra lạm phát ở Việt Nam hiện nay. Đó là lạm phát
    do cầu kéo, lạm phát do chi phí đẩy, lạm phát do yếu tố tâm lý, lạm phát do việc chuyển
    đổi cơ chế quản lý giá đối với một số mặt hàng thiết yếu (xăng dầu, điện, ), lạm phát do
    ảnh hưởng của quá trình hội nhập. Đặc biệt, lạm phát do nguyên nhân từ sự yếu kém trong
    quản lý - điều hành kinh tế vĩ mô của chính phủ đã được nhiều tác giả phân tích.
    Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất các giải pháp khắc phục lạm phát như thực
    hiện việc thắt chặt tiền tệ và tài chính để cắt giảm tổng cầu, trợ giá đối với một số mặt
    hàng là đầu vào sản xuất, các giải pháp giảm nhập siêu, thực hiện cơ chế giá thị trường của
    một số mặt hàng thiết yếu, do Nhà nước quản lý, theo một lộ trình thích hợp,
    Tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này có thể kể đến những công trình sau:
    - Văn phòng Trung ương - Vụ Kinh tế, (2008), Những vấn đề kinh tế - xã hội nổi
    lên trong thời gian gần đây và giải pháp khắc phục, Kỷ yếu hội thảo tháng 3/2008.
    - Nguyễn Thị Hường, (2008), Bàn thêm về nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt
    Nam, Tạp chí Ngân hàng số 9 tháng 5/2009.
    - Trần Hoàng Ngân và Võ Thị Tuyết Anh, (2008), Lạm phát, nguyên nhân và giải
    pháp, Tạp chí Phát triển kinh tế tháng 4/2008.
    - Trương Thị Hồng, (2008), Lạm phát nên kiểm soát bằng nhiều cách, Tạp chí Phát
    triển kinh tế tháng 4/2008.
    - Ngô Trí Long, (2008), Đồng tâm, hiệp lực chống lạm phát, Tạp chí Tài chính
    4/2008.
    - Hoàng Ngọc Hoà, (2008), Những giải pháp kinh tế vĩ mô của chính sách tài chính
    - tiền tệ - giá cả góp phần khắc phục lạm phát cao, đảm bảo phát triển kinh tế bền vững,
    Tạp chí Ngân hàng số 7 tháng 4/2008.
    - Nguyễn Ngọc Tuyến, (2008), Bình ổn giá nhìn từ các quan hệ kinh tế vĩ mô, Tạp
    chí Tài chính tháng 3/2008.
    - Nguyễn Thanh Bình, (2008), Lạm phát, thâm hụt thương mại và giải pháp nhằm
    ổn định kinh tế vĩ mô, Tạp chí Ngân hàng số 13 tháng 7/2008.
    - Trọng Hồ, (2008), Chống lạm phát bằng tổ chức lại khâu lưu thông hàng hóa, Tạp
    chí Thương mại số 20/2008.
    - Nguyễn Đắc Hưng, (2008), Phân tích đúng các nguyên nhân gây ra lạm phát để
    phối hợp đồng bộ các giải pháp kiềm chế, Tạp chí Ngân hàng số 15 tháng 8/2008.
    - Gi¸ ®ì kiÒm chÕ l¹m ph¸t, Thêi B¸o Ng©n Hàng ngày 13/3/ 2010
    Như vậy, có thể thấy rằng, mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về lạm
    phát ở Việt Nam, nhưng các nghiên cứu còn hết sức tản mạn, chưa có công trình nào
    nghiên cứu vấn đề này một cách đầy đủ, toàn diện. Hiện còn thiếu những công trình
    nghiên cứu một cách có hệ thống và sâu sắc nguyên nhân gây ra lạm phát và giải pháp
    chống lạm phát ở Việt Nam, bảo đảm cho nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định cả trong
    ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
    Thực hiện đề tài này, chúng tôi mong muốn và hy vọng đóng góp một phần nhỏ vào
    việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về lạm phát ở Việt Nam hiện nay.
    3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
    Formatted: Font: Times New
    Roman, 13 pt, Not Bold, Italian
    (Italy)
    Đề tài có ba mục tiêu chính sau đây:
    - Phân tích và làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của nguyên nhân gây ra lạm
    phát cũng như cách khắc phục.
    - Phân tích, đánh giá các nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam hiện nay.
    - Đề xuất các giải pháp khống chế và kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong ngắn
    hạn, trung hạn và dài hạn, đồng thời, duy trì ổn định và tăng trưởng kinh tế trong những
    năm tiếp theo.
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    - Đối tượng: Nguyên nhân và giải pháp khắc phục lạm phát ở Việt Nam hiện nay.
    - Phạm vi nghiên cứu: Tập trung khảo sát thực trạng lạm phát và nguyên nhân gây
    ra lạm phát ở Việt Nam từ 2004 đến nay và để xuất giải pháp khắc phục lạm phát cho thời
    kỳ mới.
    5. Phương pháp nghiên cứu
    §Ò tài sö dông ph-¬ng ph¸p luËn cña chñ nghÜa M¸c - Lªnin làm nÒn t¶ng ®Ó
    ph©n tÝch, ®¸nh gi¸ c¸c vÊn ®Ò nghiªn cøu.
    Bªn c¹nh ®ã, ®Ò tài sö dông c¸c ph-¬ng ph¸p cô thÓ nh- ph©n tÝch, so s¸nh, tæng
    hîp, thèng kª, m« h×nh ho¸ và ph-¬ng ph¸p chuyªn gia.
    6. Kết cấu của đề tài:
    Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài được kết cấu thành 3 phần 7 tiết, được trình
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...