Thạc Sĩ Lãi suất trong tiến trình tự do hóa tài chính - tình huống Việt Nam

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 4/3/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Lãi suất trong tiến trình tự do hóa tài chính - tình huống Việt Nam

    1.1 Đặt vấn đề
    Vấn đề tự do hoá tài chính đang tồn tại các quan điểm trái ngược nhau, tuy nhiên trào lưu tự do hoá tài chính đã, và đang tiếp tục diễn ra mạnh mẽ ở các nước đang phát triển khu vực Châu Á, Châu Mỹ La Tinh và Châu Phi. Có những quốc gia đã thành công trên con đường tự do hoá tài chính, nhưng cũng có những quốc gia đã thất bại và chịu nhiều rủi ro do quá trình này mang lại.
    Đối với Việt Nam, một quốc gia đi sau, sẽ có nhiều điều kiện tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn của các nước đi trước để những bước đi của mình an toàn và hiệu quả hơn, tránh những sai lầm mà các nước đi trước đã vấp phải.
    Có thể nói rằng, ở các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, xu thế tự do hoá và toàn cầu hoá là tất yếu, khách quan. Chúng ta không thể nằm riêng rẽ, nằm ngoài xu thế này. Song quá trình này cũng có thể tạo ra sự mong manh về tài chính. Vì vậy sẽ có nhiều rủi ro nếu chúng ta không thận trọng và có những tiền đề nhất định khi tự do hóa. Đối với các quốc gia đi sau, kinh nghiệm các nước đi trước đã chỉ ra rằng: “Tự do hoá tài chính cũng như việc đi qua một bãi mìn mà bước đi tiếp theo có thể là bước cuối cùng của cuộc đời anh”(McKinnon, 1993).
    McKinnon đã đưa ra lộ trình tự do hoá tài chính với nhiều bước đi vừa tuần tự, vừa đồng bộ, tự do hóa tài chính kết hợp với cải cách kinh tế và tự do hóa thương mại. Trong đó việc tự do hoá lãi suất được xem là trung tâm của quá trình tự do hóa tài chính, tự do hóa lãi suất làm cho các luồng tài chính lưu thông thông suốt và hiệu quả.
    Lãi suất là yếu tố có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế ảnh hưởng tới đầu tư, tiết kiệm, lạm phát . Mặt khác, lãi suất là công cụ thực thi chính sách tiền tệ của NHNN, ảnh hưởng tới cung - cầu về vốn và luân chuyển các nguồn lực tài chính, và lãi suất cũng là một công cụ mà chính phủ có thể can thiệp nhằm thực hiện áp chế tài chính .
    Theo Fry (1988,) và McKinnon (1973), những người ủng hộ quan điểm tự do hóa tài chính, trên cơ sở lý thuyết và thực nghiệm đã chứng minh được tự do hóa lãi suất làm tăng độ sâu về tài chính và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
    Vì vậy, việc tự do hóa lãi suất với việc giảm sự can thiệp của nhà nước để lãi suất vận động theo các yếu tố thị trường trên cơ sở cung - cầu vốn là thực sự cần thiết đối với sự phát triển của một quốc gia. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển, mức thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ tiết kiệm thấp nhưng lại cần nhiều vốn đầu tư để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh. Việc tự do hóa lãi suất cho phép huy động được các nguồn vốn tiết kiệm nội địa và các nguồn vốn từ bên ngoài để sử dụng hiệu quả cho mục tiêu phát triển kinh tế.
    Bên cạnh những mặt tích cực, tự do hóa lãi suất cũng ẩn chứa những rủi ro nhất định. Với vai trò là công cụ của chính sách tiền tệ, việc giảm can thiệp và tiến tới để lãi suất tự do vận động theo cơ chế thị trường đã làm mất đi một công cụ “đắc lực” của chính sách tiền tệ. Bên cạnh đó, mức độ bất cân xứng thông tin cao trên thị trường tài chính - tiền tệ sẽ dẫn đến tình trạng lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại, đẩy lãi suất thị trường lên cao, làm cho các dự án tốt nhưng an toàn sẽ không được thực hiện do không tiếp cận được nguồn vốn vay, nhưng các dự án xấu lại được đầu tư. Hiện tượng này tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với người cho vay và hệ thống tài chính.
    Tự do hóa lãi suất cho phép tăng nguồn tiết kiệm và di chuyển các nguồn vốn sẽ tạo ra sự dịch chuyển các nguồn vốn đến những nơi có mức sinh lợi cao nhất, điều này xảy ra tình trạng mất cân đối trong phát triển vùng, và bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.
    Ở Việt Nam, lãi suất đã có sự thay đổi cơ bản từ cơ chế lãi suất trong thời kỳ nền kinh tế tập trung bao cấp (trước 1988) chuyển sang cơ chế lãi suất vận động theo nền kinh tế thị trường (sau 1988), từ lãi suất âm trước năm 1992 chuyển sang lãi suất dương.
    Cơ chế điều hành lãi suất của Việt Nam có sự thay đổi theo hướng tự do hóa lãi suất, từ kiểm soát chặt chẽ lãi suất với việc ấn định lãi suất cố định, đến lãi suất khung, lãi suất trần, lãi suất cơ bản + biên độ, rồi đến lãi suất theo thỏa thuận để tiến tới tự do hóa hoàn toàn lãi suất. Quá trình này theo một trình tự và lộ trình nhất định với những đặc điểm gắn với từng giai đoạn phát triển kinh tế.
    Tuy nhiên, lộ trình tự do hóa lãi suất đã có sự thay đổi xuất phát từ chính sách tiền tệ chống lạm phát, từ quá trình tự do hóa lãi suất dần dần sang kiểm soát lãi suất theo Quyết định số 16/2008/QĐ - NHNN ngày 16/05/2008, có hiệu lực thi hành từ 19/05/2008. Theo quyết định này Lãi suất cho vay của các NHTM không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố. Như vậy quyết định này đã tạo ra trần cho vay đối với các NHTM, các NHTM không được cho vay vượt quá mức trần này của NHNN. Như vậy ta thấy, sự hình thành mức lãi suất trần này giống với giai đoạn cơ chế điều hành LS trần (1996 - 7.2000) theo quyết định QĐ 381/QĐ -NH1 ngày 28/12/1995. Vậy, phải chăng chúng ta đang đi ngược lại quá trình tự do hóa lãi suất đã và đang thực hiện tại Việt Nam?
    Với lý do nêu trên, cần thiết nghiên cứu quá trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam với việc chia thành các giai đoạn, mỗi giai đoạn gắn liền với một cơ chế lãi suất để phân tích những mặt tích cực, hạn chế của từng cơ chế lãi suất trong từng giai đoạn đó.
    Các đề tài nghiên cứu trước đây đã đề cập rất nhiều đến tự do hóa lãi suất như là xu thế tất yếu đối với các nước đang phát triển. Việc nghiên cứu trường hợp kiểm soát khá chặt chẽ lãi suất trong tiến trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam sẽ cung cấp cho ta cơ sở thực tiễn quan trọng, một cái nhìn toàn diện và khách quan về tự do hóa lãi suất ở Việt Nam trên cơ sở so sánh, đối chiếu, kiểm chứng với các quan điểm, lý thuyết, thực tiễn đã được nghiên cứu trước đây.
    1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
    1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu đề tài nhằm :
    (1) Phân tích các giai đoạn của quá trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam.
    (2) Đánh giá những mặt tích cực, hạn chế của cơ chế lãi suất của từng giai đoạn.
    (3) Làm rõ cơ sở của việc kiểm soát lãi suất trong tiến trình tự do hóa lãi suất. Xác định các điều kiện để thực hiện tự do hóa lãi suất.
    (3) Nêu ra một số gợi ý chính sách từ kết quả nghiên cứu.
    1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
    Để giải quyết các mục tiêu đã đặt ra như trên, các câu hỏi chính phải giải quyết trong luận văn là:
    (1) Tiến trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam thời gian qua có những điểm nào tích cực và điểm nào còn hạn chế ?
    (2) Các yếu tố nào quyết định việc sử dụng công cụ kiểm soát lãi suất khi đang tiến trình tự do hóa lãi suất ?
    (3) Các yếu tố nào quyết định tiến trình tự do hóa lãi suất ?

    1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
    Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là : Ngân hàng (Bao gồm NHTW và NHTM), người đi vay, người gửi tiền. Mối quan hệ tác động giữa ba chủ thể này là cơ sở xác định lãi suất trên thị trường.
    Lãi suất là nhân tố có tác động mạnh và rộng đến các lĩnh vực của nền kinh tế, là công cụ quan trọng thực thi chính sách tiền tệ của NHNN. Và đối tượng nghiên cứu trọng tâm của đề tài là yếu tố lãi suất trong tự do hóa tài chính ở Việt Nam.
    1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
    Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
    - Chia quá trình tự do hóa lãi suất thành các giai đoạn tương ứng với từng cơ chế lãi suất để phân tích.
    - Thông qua tác động của lãi suất đối với các đối tượng nghiên cứu ảnh hưởng thế nào đối với nền kinh tế để phân tích từng cơ chế lãi suất.
    - Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở Việt Nam trên cơ sở đối chiếu so sánh với số liệu một số nước trong khu vực Đông Nam Á.
    - Thời gian nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu số liệu lãi suất ở Việt Nam từ 1986 đến 07/2009.
    1.4. Phương pháp nghiên cứu
    1.4.1. Phương pháp thống kê
    - Thu thập và xử lí thông tin về quá trình tự do hoá tài chính, lãi suất của các nước để rút ra bài học kinh nghiệm.
    - Thu thập và xử lí các thông tin về quá trình tự do hoá lãi suất ở Việt Nam.
    - Các thông tin kinh tế khác liên quan đến tiến trình tự do hóa và kiểm soát lãi suất.
    1.4.2. Phương pháp tổng hợp
    Trên cơ sở số liệu đã thu thập được, sàng lọc, phân tích kết hợp với cơ sở lý luận để mô hình hóa bằng khung phân tích. Từ đó đưa ra các gợi ý về mặt chính sách.
    1.5. Kết cấu đề tài
    Đề tài gồm 4 chương,
    Chương 1 : Xác định vấn đề, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu của đề tài;
    Chương 2 : Trình bày các khái niệm liên quan đến lãi suất, tự do hoá lãi suất. Các cơ sở lý luận từ áp chế tài chính đến tự do hoá tài chính với tự do hoá lãi suất là hạt nhân, kết hợp với nghiên cứu kinh nghiệm các nước đi trước, trên cơ sở đó đưa ra khung phân tích cho đề tài nghiên cứu;
    Chương 3 : Phân chia quá trình tự do hoá lãi suất ở Việt Nam thành các giai đoạn để đánh giá những mặt tích cực và hạn chế. Và trong những giai đoạn bất ổn của nền kinh tế cho thấy rằng việc kiểm soát lãi suất, ngược với quá trình tự do hóa lãi suất là thực sự cần thiết;
    Chương 4 : Một số giải pháp để thực hiện tự do hóa lãi suất và gợi ý chính sách thực hiện quá trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam .
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...