Luận Văn Lãi suất trong tiến trình tự do hóa tài chính : Tình huống việt nam

Thảo luận trong 'Tài Chính Thuế' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC ( Luận văn gồm 103 trang có File WORD)

    Chương I: Giới thiệu. 1
    1.1 Đặt vấn đề .1
    1.2. Mục tiêu và câu hỏi nhiên cứu 4
    1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu 4
    1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu 4
    1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
    1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 5
    1.3.2 Phạm vi nghiên cứu . 5
    1.4. Phương pháp nghiên cứu 5
    1.4.1 Phương pháp thống kê . 5
    1.4.2 Phương pháp tổng hợp . 6
    1.5. Kết cấu đề tài 6

    Chương II:Cơ sở lý thuyết tự do hóa tài chính và tự do hóa lãi suất 7
    2.1. Áp chế tài chính và tự do hóa tài chính 7
    2.1.1. Áp chế tài chính . 7
    2.1.2. Tự do hóa tài chính 9
    2.1.2.1. Khái niệm tự do hóa tài chính 9
    2.1.2.2. Các quan điểm tranh luận về tự do hóa tài chính . 10
    2.1.2.3. Trình tự tự do hóa tài chính 12
    2.2. Lý thuyết về lãi suất, tự do hóa lãi suất và các lý thuyết liên quan khác 15
    2.2.1. Khái niệm về lãi suất . 15
    2.2.2. Phân loại lãi suất 15
    2.2.3. Cơ sở hình thành lãi suất . 18
    2.2.3.1. Các chủ thể tham gia xác định lãi suất . 18
    2.2.3.2. Các yếu tố tác động hình thành lãi suất 19


    2.2.4. Khái niệm và Quan điểm về tự do hóa lãi suất 23
    2.3. Các khái niệm, lý thuyết liên quan khác . 26
    2.4. Kinh nghiệm quá trình tự do hóa lãi suất ở các nước 26
    2.4.1. Trung Quốc 27
    2.4.2. Nhật Bản 29
    2.4.2. Các nước Mỹ La Tinh 30
    2.4.3. Bài học kinh nghiệm cho quá trình tự do hóa lãi suất ở VN . 30
    2.5. Cơ chế điều hành lãi suất 32
    2.5.1. Khái niệm cơ chế điều hành lãi suất 32
    2.5.2. Cơ chế kiểm soát lãi suất . 32
    2.5.3. Cơ chế tự do hoá lãi suất . 34
    2.5.4. Lộ trình tự do hóa lãi suất 35
    2.6. Khung phân tích đề nghị cho nghiên cứu 36

    Chương III : Phân tích tiến trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam giai đoạn
    (1986 – 7/2009) . 37
    3.1. Giới thiệu bối cảnh tự do hóa lãi suất . 37
    3.2. Phân tích quá trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam 40
    3.2.1 Lãi suất ở thời kỳ theo phương thức quản lý kế hoạch hóa tập trung
    (trước năm 1988) . 40
    3.2.2 Lãi suất thời kỳ chuyển sang nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước (từ 1988 đến nay)
    3.2.2.1 Cơ chế thực thi chính sách LS cố định (1988 - 5.1992) 40
    3.2.2.2 Cơ chế điều hành khung lãi suất (6.1992 – 1995) . 42
    3.2.2.3 Cơ chế điều hành lãi suất trần (1996 – 7.2000) . 44
    3.2.2.4 Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản kèm biên độ (8.2000 –
    3.2.2.5 Cơ chế lãi suất thỏa thuận (6.2002 – 19.05.2008) . 50
    3.2.2.6 Kiểm soát lãi suất (từ 19.05.2008 đến nay) . 53

    Chương IV: Thực hiện tự do hóa lãi suất, Kết luận và gợi ý về chính sách
    tại Việt Nam 69
    4.1. Mục tiêu của tự do hóa lãi suất . 69
    4.2. Tiến trình tự do hóa lãi suất . 69
    4.3. Một số giải pháp thực hiện tự do hóa lãi suất . 71
    4.3.1. Giải pháp ngắn hạn . 71
    4.3.2. Giải pháp trung/dài hạn 73
    4.3.2.1 Phát triển và hoàn thiện các yếu tố thúc đẩy sự phát triển
    4.3.2.1.1 Cải cách doanh nghiệp và các tập đoàn nhà nước . 73
    4.3.2.1.2 Hoàn thiện thể chế . 74
    4.3.2.1.3 Minh bạch thông tin .74
    4.3.2.2 Cải cách hệ thống NH, phát triển thị trường tiền tệ . 75
    4.3.2.2.1 Tăng cường tính độc lập, năng lực của NHNN và sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện chính sách tiền tệ
    4.3.2.2.2 Các ngân hàng thương mại .76
    4.3.2.2.3 Nâng cao hiệu quả cơ chế giám sát tài chính, ngân hàng
    4.4 Kết luận và Gợi ý chính sách thực hiện tự do hóa lãi suất tại Việt Nam 79
    4.4.1 Kết luận 79
    4.4.2 Gợi ý chính sách thực hiện tự do hóa lãi suất tại Việt Nam . 81

    TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

    PHỤ LỤC 1 . 87

    PHỤ LỤC 2 .



    ĐẶT VẤN ĐỀ

    Vấn đề tự do hoá tài chính đang tồn tại các quan điểm trái ngược nhau, tuy nhiên trào lưu tự do hoá tài chính đã, và đang tiếp tục diễn ra mạnh mẽ ở các nước đang phát triển khu vực Châu Á, Châu Mỹ La Tinh và Châu Phi. Có những quốc gia đã thành công trên con đường tự do hoá tài chính, nhưng cũng có những quốc gia đã thất bại và chịu nhiều rủi ro do quá trình này mang lại.
    Đối với Việt Nam, một quốc gia đi sau, sẽ có nhiều điều kiện tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn của các nước đi trước để những bước đi của mình an toàn và hiệu quả hơn, tránh những sai lầm mà các nước đi trước đã vấp phải.
    Có thể nói rằng, ở các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, xu thế tự do hoá và toàn cầu hoá là tất yếu, khách quan. Chúng ta không thể nằm riêng rẽ, nằm ngoài xu thế này. Song quá trình này cũng có thể tạo ra sự mong manh về tài chính. Vì vậy sẽ có nhiều rủi ro nếu chúng ta không thận trọng và có những tiền đề nhất định khi tự do hóa. Đối với các quốc gia đi sau, kinh nghiệm các nước đi trước đã chỉ ra rằng: “Tự do hoá tài chính cũng như việc đi qua một bãi mìn mà bước đi tiếp theo có thể là bước cuối cùng của cuộc đời anh”(McKinnon, 1993).
    McKinnon đã đưa ra lộ trình tự do hoá tài chính với nhiều bước đi vừa tuần tự, vừa đồng bộ, tự do hóa tài chính kết hợp với cải cách kinh tế và tự do hóa thương mại. Trong đó việc tự do hoá lãi suất được xem là trung tâm của quá trình tự do hóa tài chính, tự do hóa lãi suất làm cho các luồng tài chính lưu thông thông suốt và hiệu quả.
    Lãi suất là yếu tố có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế ảnh hưởng tới đầu tư, tiết kiệm, lạm phát Mặt khác, lãi suất là công cụ thực thi chính sách tiền tệ của NHNN, ảnh hưởng tới cung – cầu về vốn và luân chuyển các nguồn lực tài chính, và lãi suất cũng là một công cụ mà chính phủ có thể can thiệp nhằm thực hiện áp chế tài chính .
    Theo Fry (1988,) và McKinnon (1973), những người ủng hộ quan điểm tự do hóa tài chính, trên cơ sở lý thuyết và thực nghiệm đã chứng minh được tự do hóa lãi suất làm tăng độ sâu về tài chính và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
    Vì vậy, việc tự do hóa lãi suất với việc giảm sự can thiệp của nhà nước để lãi suất vận động theo các yếu tố thị trường trên cơ sở cung – cầu vốn là thực sự cần thiết đối với sự phát triển của một quốc gia. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển, mức thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ tiết kiệm thấp nhưng lại cần nhiều vốn đầu tư để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh. Việc tự do hóa lãi suất cho phép huy động được các nguồn vốn tiết kiệm nội địa và các nguồn vốn từ bên ngoài để sử dụng hiệu quả cho mục tiêu phát triển kinh tế.
    Bên cạnh những mặt tích cực, tự do hóa lãi suất cũng ẩn chứa những rủi ro nhất định. Với vai trò là công cụ của chính sách tiền tệ, việc giảm can thiệp và tiến tới để lãi suất tự do vận động theo cơ chế thị trường đã làm mất đi một công cụ “đắc lực” của chính sách tiền tệ. Bên cạnh đó, mức độ bất cân xứng thông tin cao trên thị trường tài chính – tiền tệ sẽ dẫn đến tình trạng lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại, đẩy lãi suất thị trường lên cao, làm cho các dự án tốt nhưng an toàn sẽ không được thực hiện do không tiếp cận được nguồn vốn vay, nhưng các dự án xấu lại được đầu tư. Hiện tượng này tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với người cho vay và hệ thống tài chính.
    Tự do hóa lãi suất cho phép tăng nguồn tiết kiệm và di chuyển các nguồn vốn sẽ tạo ra sự dịch chuyển các nguồn vốn đến những nơi có mức sinh lợi cao nhất, điều này xảy ra tình trạng mất cân đối trong phát triển vùng, và bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...