Tài liệu Là Ngà

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Công dụng:
    Đây là loài tre đa tác dụng. Măng tre để ăn, lá làm thức ăn gia súc,
    hạt tre khuy để chống đói, thân dùng xây dựng nhà cửa và làm các đồ gia
    dụng. Tre là ngà còn được trồng để chắn gió, chắn sóng, chống xói lở bờ
    nước. Trong xây dựng là ngà là loài tre được ưa chuộng nhất vì thân tre rất
    khoẻ và bền. Một số nơi thân còn được dùng làm bè mảng để chở gỗ theo
    đường thuỷ. Gần đây, là ngà được dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp
    giấy. Thân non có phủ lớp sáp trắng dày (tới 0,25% trọng lượng thân). Đây
    là nguồn nguyên liệu quan trọng để làm xi đánh giày, và sản xuất giấy
    carbon ở Ấn Độ. Lá tre được sử dụng làm thuốc ở nhiều nước.
    Một số đặc tính của thân tre: Kích thước sợi: chiều dài 1,73-
    2,52mm; đường kính 16,34-22,0 àm; đường kính khoang 4,93-7,44 àm;
    chiều dày vách 5,37-8,0 àm. Tỉ trọng của thân tươi (độ ẩm 104,1%):
    438kg/m3. Thành phần hoá học: holocellulose: 58- 67%; pentosan: 20%;
    hgnin: 22-30%; tro: 3-5%; silic: 3- 4%. Trong 100 gam măng (phần ăn
    được) có chứa: 87-88g nước; 3,9-4,4g protein; 0,5g chất béo; 5,5g hydrat
    cacbon; 1g chất sơ; 1g tro; 20-24mg Ca; 40-65mg P,O; 1-0,4 mg sắt, 76 IU
    vitamine A; 0,16mg vitamin B1; 0,05mg vitamine B2; 0,3-0,5mg vitamine C.
    Giá trị nhiệt lượng khoảng 185kj/100g. Tuy vậy, trong măng tươi còn chứa
    0,03% HCN, là một chất độc, nhưng nó sẽ bị loại trừ sau khi luộc kỹ.
    Thành phần hoá học trong 100g lá khô: 19% protein; 24% chất xơ;
    12% tro; 41% N tự do; 56mg Ca và 170mg P. Thành phần hoá học của hạt
    (quả dĩnh): 8g nước; 13,5g protein; 73g hydrat carbon; 1g chất xơ; 0,4g chất
    béo; 1,7g chất tro; 87mg Ca; 163mg P. Trọng lượng 1000 hạt tre là ngà nặng
    khoảng 11,6g.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...