Sách Kỹ thuật điều hòa không khí

Thảo luận trong 'Sách Khác' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    CHƯƠNG I
    NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ
    KHÔNG KHÍ ẨM

    Điều hòa không khí là kỹ thuật tạo ra và duy trì điều kiện vi khí hậu thích hợp với con
    người và công nghệ của các quá trình sản xuất.
    Để có thể đi sâu nghiên cứu kỹ thuật điều hoà không khí trước hết chúng tôi sơ lược
    các tính chất nhiệt động cơ bản của không khí ẩm.

    1.1 KHÔNG KHÍ ẨM

    Không khí xung quanh chúng ta là hỗn hợp của nhiều chất khí, chủ yếu là N2 và O2 ngoài
    ra còn một lượng nhỏ các khí trơ, CO2, hơi nước .
    - Không khí khô : Không khí không chứa hơi nước gọi là không khí khô.Trong các tính
    toán thường không khí khô được coi là khí lý tưởng.
    Thành phần của các chất trong không khí khô được phân theo tỷ lệ sau :

    Bảng 1-1 : Tỷ lệ các chất khí trong không khí khô
    Thành phần Theo khối lượng (%) Theo thể tích (%)
    - Ni tơ : N2
    - Ôxi : O2
    - Argon - A
    - Carbon-Dioxide : CO2

    75,5
    23,1
    1,3
    0.1
    78,084
    20,948
    0,934
    0,0314
    - Không khí ẩm : Không khí có chứa hơi nước gọi là không khí ẩm. Trong tự nhiên không
    có không khí khô tuyệt đối mà toàn là không khí ẩm. Không khí ẩm được chia ra :
    + Không khí ẩm chưa bão hòa : Là trạng thái mà hơi nước còn có thể bay hơi
    thêm vào được trong không khí.
    + Không khí ẩm bão hòa : Là trạng thái mà hơi nước trong không khí đã đạt
    tối đa và không thể bay hơi thêm vào đó được. Nếu bay hơi thêm vào bao nhiêu thì có bấy
    nhiêu hơi ẩm ngưng tụ lại.
    + Không khí ẩm quá bão hòa : Là không khí ẩm bão hòa và còn chứa thêm
    một lượng hơi nước nhất định. Tuy nhiên trạng thái quá bão hoà là trạng thái không ổn định
    mà có xu hướng biến đổi đến trạng thái bão hoà do lượng hơi nước dư bị tách dần ra khỏi
    không khí . Ví dụ như sương mù là không khí quá bão hòa.
    Tính chất vật lý và ảnh hưởng của không khí đến cảm giác con người phụ thuộc
    nhiều vào lượng hơi nước tồn tại trong không khí.


    1.2 CÁC THÔNG SỐ CỦA KHÔNG KHÍ ẨM

    1.2.1 Áp suất.
    Ap suất không khí thường được gọi là khí áp. Ký hiệu là B. Nói chung giá trị B thay
    đổi theo không gian và thời gian. Tuy nhiên trong kỹ thuật điều hòa không khí giá trị chênh
    lệch không lớn có thể bỏ qua và người ta coi B không đổi. Trong tính toán người ta lấy ở
    trạng thái tiêu chuẩn Bo = 760 mmHg .
    Đồ thị I-d của không khí ẩm thường được xây dựng ở áp suất B = 745mmHg và Bo =
    760mmHg .
    1.2.2 Khối lượng riêng và thể tích riêng.
    Khối lượng riêng của không khí là khối lượng của một đơn vị thể tích không khí . Ký
    hiệu là ρ, đơn vị kg/m3
    .
    Đại lượng nghịch đảo của khối lượng riêng là thể tích riêng. Ký hiệu là v
    Khối lượng riêng và thể tích riêng là hai thông số phụ thuộc.
    Khối lượng riêng thay đổi theo nhiệt độ và khí áp. Tuy nhiên cũng như áp suất sự
    thay đổi của khối lượng riêng của không khí trong thực tế kỹ thuật không lớn nên người ta
    lấy không đổi ở điều kiện tiêu chuẩn : to = 20o
    C và B = Bo = 760mmHg : ρ = 1,2 kg/m3

    1.2.3 Độ ẩm
    1.2.3.1. Độ ẩm tuyệt đối .
    Là khối lượng hơi ẩm trong 1m3
    không khí ẩm. Giả sử trong V (m3
    ) không khí ẩm có
    chứa Gh (kg) hơi nước thì độ ẩm tuyệt đối ký hiệu là ρh được tính như sau :
    Vì hơi nước trong không khí có thể coi là khí lý tưởng nên:
    kg m v / ,
    1 3
    ρ
    =
    3
    / , m kg
    V
    Gh
    h = ρ (1-2)
    (1-1)
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...