Chuyên Đề Kỹ Thuật An Toàn

Thảo luận trong 'Cơ Khí' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Bài giảng: KỸ THUẬT AN TOÀN
    Chương 1
    NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ KHOA HỌC KỸ THUẬT BẢO
    HỘ LAO ĐỘNG
    1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BHLĐ
    1.1.1. Điều kiện lao động:
    Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, kinh tế, tổ
    chức thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường
    lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng tạo điều kiện cần thiết
    cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất.
    Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con người. Những
    công cụ và phương tiện có tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại gây khó khăn nguy hiểm cho
    người lao động, đối tượng lao động. Đối với quá trình công nghệ, trình độ cao hay thấp,
    thô sơ, lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn đến người lao động. Môi trường lao
    động đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại,
    đều tác động rất lớn đến sức khỏe người lao động.
    1.1.2. Các yếu tố nguy hiểm và có hại:
    Yêú tố nguy hiểm có hại là trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện
    các yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề
    nghiệp cho người lao động. Cụ thể là:
    - Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hại,
    bụi
    - Các yếu tố hoá học như hoá chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng
    xạ
    - Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh
    trùng, côn trùng, rắn
    - Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chổ làm
    việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh
    - Các yếu tố tâm lý không thuận lợi .
    1.1.3. Tai nạn lao động:
    Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của
    cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong qúa trình lao động, gắn liền với việc
    thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động. Nhiễm độc đột ngột cũng là tai nạn lao
    động.
    Tai nạn lao động được phân ra: Chấn thương, nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh nghề
    nghiệp
    * Chấn thương: Là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay huỷ hoại
    một phần cơ thể người lao động, làm tổn thương tạm thời hay mất khả năng lao động
    vĩnh viễn hay thậm chí gây tử vong. Chấn thương có tác dụng đột ngột.
    * Bệnh nghề nghiệp: Là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại,
    bất lợi
    (tiếng ồn, rung .
    )
    đối với người lao động. Bênh nghề nghiệp làm suy yếu dần dần
    sức khoẻ hay làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người lao động.
    Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khoẻ người lao động một cách dần dần và lâu dài.
    *Nhiểm độc nghề nghiệp: là sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất độc
    xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện sản xuất
    1.2. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA, TÍNH CHẤT CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG
    1.2.1 Mục đích của công tác bảo hộ lao động
    (
    BHLĐ
    ):
    Khoa Cơ Khí - Trường Cao đẳng Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
    1
    Bài giảng: KỸ THUẬT AN TOÀN BÙI HỆ THỐNG
    Mục tiêu của công tác BHLĐ là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật, tổ
    chức, kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại được phát sinh trong quá
    trình sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động thuận lợi, và ngày càng được cải thiện tốt
    hơn để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau làm giảm sút
    sức khoẻ cũng như những thiệt hại khác đối với người lao động, nhằm bảo vệ sức khoẻ,
    đảm bảo an toàn về tính mạng người lao động và cơ sở vật chất, trực tiếp góp phần bảo
    vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.
    1.2.2. Ý nghĩa của công tác BHLĐ:
    Bảo hộ lao động trước hết là phạm trù của lao động sản xuất, do yêu cầu của sản
    xuất và gắn liền với quá trình sản xuất. Bảo hộ lao động mang lại niềm vui, hạnh phúc
    cho mọi người nên nó mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Mặt khác, nhờ chăm lo sức khoẻ
    của người lao động mà công tác BHLĐ mang lại hiệu quả xã hội và nhân đạo rất cao.
    BHLĐ là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là nhiệm vụ quan trọng
    không thể thiếu được trong các dự án, thiết kế, điều hành và triển khai sản xuất. BHLĐ
    mang lại những lợi ích về kinh tế, chính trị và xã hội. Lao động tạo ra của cải vật chất,
    làm cho xã hội tồn tại và phát triển. Bất cứ dưới chế độ xã hội nào, lao động của con
    người cũng là yếu tố quyết định nhất. Xây dựng quốc gia giàu có, tự do, dân chủ cũng
    nhờ người lao động. Trí thức mở mang cũng nhờ lao động
    (lao động trí óc
    ) vì vậy lao
    động là động lực chính của sự tiến bộ loài người .
    1.2.3. Tính chất của công tác bảo hộ lao động:
    BHLĐ Có 3 tính chất chủ yếu là: Pháp lý, Khoa học kỹ thuật và tính quần chúng.
    Chúng có liên quan mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau.
    a/ BHLĐ mang tính chất pháp lý:
    Những quy định và nội dung về BHLĐ được thể chế hoá chúng thành những luật
    lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn và được hướng dẫn cho mọi cấp mọi ngành mọi tổ chức
    và cá nhân nghiêm chỉnh thực hiện. Những chính sách, chế độ, quy phạm, tiêu chuẩn,
    được ban hành trong công tác bảo hộ lao động là luật pháp của Nhà nước. Xuất phát từ
    quan điểm: Con người là vốn quý nhất, nên luật pháp về bảo hộ lao động được nghiên
    cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, mọi cơ sở kinh tế và mọi người
    tham gia lao động phải có trách nhiệm tham gia nghiên cứu, và thực hiện. Đó là tính pháp
    lý của công tác bảo hộ lao động .
    b/ BHLĐ mang tính KHKT:
    Mọi hoạt động của BHLĐ nhằm loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại, phòng và
    chống tai nạn, các bệnh nghề nghiệp . đều xuất phát từ những cơ sở của KHKT. Các hoạt
    động điều tra khảo sát phân tích điều kiện lao động, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố
    độc hại đến con người để đề ra các giải pháp chống ô nhiễm, giải pháp đảm bảo an toàn
    đều là những hoạt động khoa học kỹ thuật.
    Hiện nay, việc vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào công tác bảo hộ
    lao động ngày càng phổ biến. Trong quá trình kiểm tra mối hàn bằng tia gamma

    ), nếu
    không hiểu biết về tính chất và tác dụng của các tia phóng xạ thì không thể có biện pháp
    phòng tránh có hiệu quả. Nghiên cứu các biện pháp an toàn khi sử dụng cần trục, không
    thể chỉ có hiểu biết về cơ học, sức bền vật liệu mà còn nhiều vấn đề khác như sự cân bằng
    của cần cẩu, tầm với, điều khiển điện, tốc độ nâng chuyên .
    Muốn biến điều kiện lao động cực nhọc thành điều kiện làm việc thoải mái, muốn loại trừ
    vĩnh viễn tai nạn lao động trong sản xuất, phải giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp
    không những phải hiểu biết về kỹ thuật chiếu sáng, kỹ thuật thông gió, cơ khí hoá, tự
    động hoá . mà còn cần phải có các kiến thức về tâm lý lao động, thẩm mỹ công nghiệp,
    xã hội học lao động .Vì vậy công tác bảo hộ lao động mang tính chất khoa học kỹ thuật
    tổng hợp.
    c/ BHLĐ mang tính quần chúng
    Khoa Cơ Khí - Trường Cao đẳng Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
    2
    Bài giảng: KỸ THUẬT AN TOÀN BÙI HỆ THỐNG
    Tất cả mọi người từ người sử dụng lao động đến người lao động đều là đối tượng
    cần được bảo vệ. Đồng thời họ cũng là chủ thể phải tham gia vào công tác BHLĐ để bảo
    vệ mình và bảo vệ người khác.
    BHLĐ có liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất. Công nhân là những
    người thường xuyên tiếp xúc với máy móc, trực tiếp thực hiện các qui trình công nghệ .
    do đó họ có nhiều khả năng phát hiện những sơ hở trong công tác bảo hộ lao động, đóng
    góp xây dựng các biện pháp về kỹ thuật an toàn, tham gia góp ý kiến về mẫu mã, quy
    cách dụng cụ phòng hộ, quần áo làm việc
    Mặt khác dù các qui trình, quy phạm an toàn được đề ra tỉ mỉ đến đâu, nhưng công
    nhân chưa được học tập, chưa được thấm nhuần, chưa thấy rõ ý nghĩa và tầm quan trọng
    của nó thì rất dễ vi phạm.
    Muốn làm tốt công tác bảo hộ lao động, phải vận động được đông đảo mọi người
    tham gia. Cho nên BHLĐ chỉ có kết quả khi được mọi cấp, mọi ngành quan tâm, được
    mọi người lao động tích cực tham gia và tự giác thực hiện các luật lệ, chế độ tiêu chuẩn,
    biện pháp để cải thiện điều kiện làm việc, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề
    nghiệp.
    BHLĐ là hoạt động hướng về cơ sở sản xuất và trước hết là người trực tiếp lao
    động. Nó liên quan với quần chúng lao động. BHLĐ bảo vệ quyền lợi và hạnh phúc cho
    mọi người, mọi nhà, cho toàn xã hội, vì thế BHLĐ luôn mang tính quần chúng sâu rộng.
    1.2.4. Thực trạng công tác BHLĐ ở nước ta hiện nay:
    Ở nước ta, trước cách mạng tháng Tám, trong thời kỳ kháng chiến ở vùng tạm
    chiến của Pháp và ở miền Nam dưới chế độ thực dân mới của Mỹ tình cảnh người lao
    động rất điêu đứng, tai nạn lao động xảy ra rất nghiêm trọng.
    Công tác bảo hộ lao động được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Ngay trong
    thời kỳ bí mật, Đảng đã kêu gọi công nhân đấu tranh đòi ngày làm 8 giờ, phản đối việc
    bắt phụ nữ và thiếu nhi làm việc quá sức, đòi cải thiện điều kiện làm việc. Tháng 8 năm
    1947, sắc lệnh số 29/SL được ban hành trong lúc cuộc trường kỳ kháng chiến bước vào
    giai đoạn gay go. Đây là sắc lệnh đầu tiên về lao động của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng
    Hoà, trong đó có nhiều khoản về BHLĐ. Điều 133 của sắc lệnh quy định “Các xí nghiệp
    phải có đủ phương tiện để bảo an và giữ gìn sức khoẻ cho công nhân .”
    Điều 140 quy định: Những nơi làm việc phải rộng rãi, thoáng khí và có ánh sáng
    mặt trời. Những nơi làm việc phải cách hẳn nhà tiêu, những cống rãnh để tránh mùi hôi
    thối, đảm bảo vệ sinh môi trường làm việc. Ngày 22-5-1950, Nhà nước đã ban hành sắc
    lệnh số 77/SL quy định thời gian làm việc, nghĩ ngơi và tiền lương làm thêm giờ cho
    công nhân.
    Sau khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi, toàn dân ta bước vào thời kỳ khôi phục
    và phát triển kinh tế. Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, số lượng công nhân ít ỏi, tiến
    thẳng lên một nước Xã hội chủ nghĩa có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, việc đào
    tạo một đội ngũ công nhân đông đảo là một nhiệm vụ cấp bách. Trong tình hình đó, công
    tác BHLĐ lại trở nên cực kỳ quan trọng.
    Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 14
    (
    Đại hội III)
    đã vạch rõ: Phải
    hết sức quan tâm đến việc đảm bảo an toàn lao động
    (ATLĐ
    ), cải thiện điều kiện lao
    động, chăm lo sức khoẻ của công nhân. Tích cực thực hiện mọi biện pháp cần thiết để
    BHLĐ cho công nhân.
    Chỉ thị 132/CT ngày 13-3-1959 của Ban Bí thư Trung ương Đảng có đoạn viết: “
    Công tác bảo vệ lao động phục vụ trực tiếp cho sản xuất và không thể tách rời sản xuất.
    Bảo vệ tốt sức lao động của người sản xuất là một yếu tố quan trọng để đẩy mạnh sản
    xuất phát triển, xem nhẹ bảo đảm ATLĐ là biểu hiện thiếu quan điểm quần chúng trong
    sản xuất ”.
    Khoa Cơ Khí - Trường Cao đẳng Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
    3
    Bài giảng: KỸ THUẬT AN TOÀN BÙI HỆ THỐNG
    Trong những năm chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, ta vẫn triển khai công tác
    nghiên cứu khoa học về BHLĐ. Bộ phận nghiên cứu vệ sinh lao động và bệnh nghề
    nghiệp của Viện vệ sinh dịch tễ được thành lập từ năm 1961 và đến nay đã hoàn thành
    nhiều công trình nghiên cứu, phục vụ công nghiệp có giá trị. Năm 1971, Viện nghiên cứu
    khoa học kỹ thuật BHLĐ trực thuộc Tổng Công Đoàn Việt Nam đã được thành lập và
    đang hoạt động có hiệu quả. Môn học “ Bảo hộ lao động ” đã được các trường Đại học,
    Trung học chuyên nghiệp và các Trường dạy nghề đưa vào chương trình giảng dạy chính
    khóa.
    Ngày nay, công tác bảo hộ đã được nâng lên một tầm cao mới. Hàng tuần công
    nhân chỉ phải làm việc 5 ngày, các công xưởng, xí nghiệp phải được kiểm tra công tác
    bảo an định kỳ và chặt chẽ. Tổng Liên đoàn lao đông Việt Nam có các phân viện BHLĐ
    đóng ở các miền để kiểm tra và đôn đốc việc thực hiên công tác bảo hộ lao động.
    Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn về công tác
    BHLĐ. Các ngành chức năng của nhà nước
    (
    Lao động và TBXH, Ytế, Tổng Liên đoàn
    LĐVN .
    )
    đã có nhiều cố gắng trong công tác BHLĐ.
    Tuy nhiên vẫn còn một số cơ quan, doanh nghiệp chưa nhận thức một cách
    nghiêm túc công tác BHLĐ, coi nhẹ hay thậm chí vô trách nhiệm với công tác BHLĐ,
    vẫn còn tồn tại một số vấn đề như hệ thống tổ chức quản lý về BHLĐ từ Trung ương đến
    địa phương chưa được củng cố chặt chẽ, các văn bản pháp luật về BHLĐ chưa được hoàn
    chỉnh, việc thực hiện các văn bản pháp luật về BHLĐ chưa nghiêm chỉnh. Điều kiện làm
    việc còn nhiều nguy cơ đe dọa về ATLĐ, điều kiện VSLĐ bị xuống cấp nghiêm trọng.
    1.3. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KHOA HỌC KỸ THUẬT BHLĐ
    1.3.1. Nội dung khoa học kỹ thuật:
    Nội dung khoa học kỹ thuật chiếm một vị trí rất quan trọng, là phần cốt lõi để loại
    trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại, cải thiện điều kiện lao động.
    Khoa học kỹ thuật BHLĐ là lĩnh vực khoa học rất tổng hợp và liên ngành, được
    hình thành và phát triển trên cơ sở kết hợp và sử dụng thành tựu của nhiều ngành khoa
    học khác nhau, từ khoa học tự nhiên
    (như toán, vật lý, hoá học, sinh học .
    )
    đến khoa học
    kỹ thuật chuyên ngành
    ( như y học, các ngành kỹ thuật chuyên môn .
    ) và còn liên quan
    đến các ngành kinh tế, xã hội, tâm lý học .
    Những nội dung nghiên cứu chính của Khoa học BHLĐ bao gồm những vấn đề:
    a/ Khoa học vệ sinh lao động:
    Môi trường xung quanh ảnh hưởng đến điều kiện lao động, và do đó ảnh hưởng
    đến con người, dụng cụ, máy móc thiết bị, ảnh hưởng này còn có khả năng lan truyền
    trong một phạm vi nhất định. Sự chịu đựng quá tải
    (
    điều kiện dẫn đến nguyên nhân gây
    bệnh) dẫn đến khả năng sinh ra bệnh nghề nghiệp. Để phòng bệnh nghề nghiệp cũng như
    tạo ra điều kiện tối ưu cho sức khoẻ và tình trạng lành mạnh cho người lao động chính là
    mục đích của vệ sinh lao động
    (
    bảo vệ sức khỏe
    ).
    Các yếu tố tác động xấu đến hệ thống lao động cần được phát hiện và tối ưu hoá.
    Mục đích này không chỉ nhằm đảm bảo về sức khoẻ và an toàn lao động mà đồng thời tạo
    nên những cơ sở cho việc làm giảm sự căng thẳng trong lao động, nâng cao năng suất,
    hiệu quả kinh tế, điều chỉnh những hoạt động của con người một cách thích hợp.
    Với ý nghĩa đó thì điều kiện môi trường lao động là điều kiện xung quanh của hệ
    thống lao động cũng như là thành phần của hệ thống. Thuộc thành phần của hệ thống là
    những điều kiện về không gian, tổ chức, trao đổi cũng như xã hội.
    * Đối tượng và mục đích đánh giá:
    Các yếu tố của môi trường lao động được đặc trưng bởi các điều kiện xung quanh về
    vật lý, hoá học, vi sinh vật
    (như các tia bức xạ, rung động, bụi .
    ).
    ã Mục đích chủ yếu của việc đánh giá các điều kiện xung quanh là:
    - Đảm bảo sức khoẻ và an toàn lao động.
    Khoa Cơ Khí - Trường Cao đẳng Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
    4
    Bài giảng: KỸ THUẬT AN TOÀN BÙI HỆ THỐNG
    - Tránh căng thẳng trong lao động, tạo khả năng hoàn thành công việc.
    - Đảm bảo chức năng các trang thiết bị hoạt động tốt.
    - Tạo hứng thú trong lao động.
    ã Cơ sở của việc đánh giá các yếu tố môi trường lao động làdata:image/png;base64,iVBORw0KGgoAAAANSUhEUgAAAAEAAAABAQMAAAAl21bKAAAAA1BMVEXh5PJm+yKVAAAAAXRSTlMAQObYZgAAAApJREFUCNdjYAAAAAIAAeIhvDMAAAAASUVORK5CYII=" class="mceSmilieSprite mceSmilie3" alt=":(" title="Frown :(">
    Hình I-1)
    - Khả năng lan truyền của các yếu tố môi trường lao động từ nguồn.
    - Sự lan truyền của các yếu tố này thông qua con người ở vị trí lao động.
    * Tác động chủ yếu của các yếu tố môi trường lao động đến con người:
    Các yếu tố tác động chủ yếu là các yếu tố môi trường lao động về vật lý, hoá học,
    sinh học và chỉ xét về mặt gây ảnh hưởng đến con người.
    Tình trạng sinh lý của cơ thể cũng chịu tác động và phải được điều chỉnh thích
    hợp, xét cả hai mặt tâm lý và sinh lý.
    Tác động của năng suất lao động cũng ảnh hưởng trực tiếp về mặt tâm lý đối với người
    lao động. Tất nhiên năng suất lao động còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
    (chẳng
    hạn về nghề nghiệp, gia đình, xã hội .
    )
    . Vì vậy khi nói đến các yếu tố ảnh hưởng của môi
    trường lao động, phải xét cả các yếu tố tiêu cực như tổn thương, gây nhiễu .và các yếu tố
    tích cực như yếu tố sử dụng.
    ( Bảng I-1)
    Một điều cần chú ý là sự nhận biết mức độ tác động của các yếu tố khác nhau đối
    với người lao động để có các biện pháp xử lý thích hợp.
    * Đo và đánh giá vệ sinh lao động:
    Đầu tiên là phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường lao động về mặt số lượng và
    chú ý đến những yếu tố ảnh hưởng chủ yếu, từ đó tiến hành đo, đánh giá. Mỗi yếu tố ảnh
    hưởng đến môi trường lao động đều được đặc trưng bằng những đại lượng nhất định và
    người ta có thể xác định nó bằng cách đo trực tiếp hay gián tiếp thông qua tính toán.
    Khoa Cơ Khí - Trường Cao đẳng Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
    5
    Bài giảng: KỸ THUẬT AN TOÀN BÙI HỆ THỐNG
    *Cơ sở về các hình thức vệ sinh lao động:
    Các hình thức của các yếu tố ảnh hưởng của môi trường lao động l à những điều
    kiện ở chỗ làm việc
    ( trong nhà máy hay văn phòng .
    )
    , trạng thái lao động
    (l àm việc ca
    ngày hay ca đêm .
    ), yêu c ầu của nhiệm vụ được giao
    (lắp ráp, sửa chữa, gia công c ơ
    hay thiết kế, lập chương trình .
    )
    và các phương tiện lao động, vật liệu.
    Phương thức hành động cần chú ý đến các vấn đề sau:
    - Xác định đúng các biện pháp về thiết kế công nghệ, tổ chức v à chống lại sự lan
    truyền các yếu tố ảnh hưởng của môi trường lao động
    (biện pháp ưu tiên).
    - Biện pháp chống sự xâm nhập ảnh h ưởng xấu của môi tr ường lao động đến chỗ
    làm việc, chống lan toả
    (biện pháp thứ hai)
    .
    - Biện pháp tối ưu làm giảm sự căng thẳng trong lao động
    (thông qua tác động
    đối kháng).
    - Hình thức lao động cũng như tổ chức lao động.
    - Các biện pháp cá nhân
    (bảo vệ đường hô hấp, tai .
    )
    .
    b/ Cơ sở kỹ thuật an toàn:
    * Các định nghĩa về lý thuyết trong an to àn:
    + An toàn: Là xác suất cho những sự kiện được định nghĩa
    ( sản phẩm, phương
    pháp, phương ti ện lao động .
    ) trong một khoảng thời gian nhất định không xuất hiện
    những tổn thương đối với người, môi trường và phương tiện. Theo TCVN 3153-79 định
    nghĩa kỹ thuật an toàn như sau: Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp, phương tiện,
    Khoa Cơ Khí - Trường Cao đẳng Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
    6
    Bài giảng: KỸ THUẬT AN TOÀN BÙI HỆ THỐNG
    tổ chức và kỹ thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm gây chấn
    thương sản xuất đối với người lao động.
    + Sự nguy hiểm:Là trạng thái hay tình huống có thể xảy ra tổn th ương thông qua
    các yếu tố gây hại hay yếu tố chịu đựng.
    + Sự gây hại: Khả năng tổn th ương đến sức khỏe của người hay xuất hiện bởi
    những tổn thương môi trường đặc biệt và sự kiện đặc biệt
    + Rủi ro: Là sự phối hợp của xác suất và mức độ tổn thương( ví dụ tổn thương
    sức khỏe
    )
    trong một tình huống gây hại.
    * Đánh giá sự gây hại, an toàn và rủi ro:
    Sự gây hại sinh ra do tác động qua lại giữa con ng ười và các phần tử khác của hệ
    thống lao động được gọi là hệ thống Người-Máy-Môi trường
    Có nhiều phương pháp đánh giá khác nhau:
    ã Phân tích tác động: Là phương pháp mô t ả và đánh giá những sự cố không
    mong muốn xảy ra. Ví dụ tai nạn lao động, tai nạn tr ên đường đi làm, bệnh nghề nghiệp,
    hỏng hóc, nổ v.v .
    Những tiêu chuẩn đặc trưng cho tai nạn lao động là:
    - Sự cố gây tổn thương và tác động từ bên ngoài.
    - Sự cố đột ngột.
    - Sự cố không bình thường.
    - Hoạt động an toàn
    Sự liên quan giữa sự cố xảy ra tai nạn và nguyên nhân của nó cũng như sự phát
    hiện điểm
    chủ yếu của tai nạn dựa vào đặc điểm sau:
    - Quá trình diễn biến của tai nạn một cách chính xác cũng như địa điểm xảy ra tai
    nạn.
    - Loại tai nạn liên quan đến yếu tố gây tác hại v à yếu tố chịu tải.
    - Mức độ an toàn và tuổi bền của các phương tiện lao động, các phương tiện vận
    hành.
    - Tuổi, giới tính, năng lực và nhiệm vụ được giao của người lao động bị tai nạn.
    - Loại chấn thương.
    ã Phân tích tình trạng: Là phương pháp đánh giá chung t ình trạng an toàn và kỹ
    thuật an toàn của hệ thống lao động. ở đây cần quan tâm l à khả năng xuất hiện những tổn
    thương. Phân tích chính xác nh ững khả năng dự phòng trên cơ sở những điều kiện lao
    động và những giả thiết khác nhau.
    c/ Khoa học về các phương tiện bảo vệ người lao động
    Ngành khoa học này có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo những ph ương tiện
    bảo vệ tập thể hay cá nhân người lao động để sử dụng trong sản xuất nhằm chống lại
    những ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm v à có hại, khi các biện pháp về mặt kỹ thuật
    an toàn không thể loại trừ được chúng. Để có được những phương tiện bảo vệ hiệu quả,
    có chất lượng và thẩm mỹ cao, người ta sử dụng thành tựu của nhiều ngành khoa học từ
    khoa học tự nhiên( vật lý, hóa học .
    )
    , khoa học về vật liệu, mỹ thuật công nghiệp . đến
    các ngành sinh lý học, nhân chủng học .
    Ngày nay các phương ti ện bảo vệ cá nhân như mặt nạ phòng độc, kính màu chống bức
    xạ, quần áo chống nóng, quần áo kháng áp, các loại bao tay, gi ày, ủng cách điện . l à
    những
    phương tiện thiết yếu trong lao động.
    d/ Ecgônômi với an toàn sức khoẻ lao động:
    * Định nghĩa về Ecgônômi:
    Khoa Cơ Khí - Trường Cao đẳng Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
    7
    Bài giảng: KỸ THUẬT AN TOÀN BÙI HỆ THỐNG
    Ecgônômi
    (
    Ergonomics
    ) là môn khoa h ọc liên ngành nghiên cứu tổng hợp sự
    thích ứng giữa các phương tiện kỹ thuật và môi trường lao động với khả năng của con
    người về giải phẩu, tâm lý, sinh lý nhằm đảm bảo cho lao động có hiệu quả nhất, đồng
    thời bảo vệ sức khoẻ, an to àn cho con người.
    * Sự tác động giữa Người -Máy- Môi trường:
    Ecgônômi tập trung vào sự thích ứng của máy móc, công cụ với ng ười điều khiển
    nhờ vào việc thiết kế, tập trung vào sự thích nghi giữa người lao động với máy móc nhờ
    sự tuyển chọn và huấn luyện, tập trung vào việc tối ưu hoá môi trường xung quanh thích
    hợp với con người và sự thích nghi của con người với điều kiện môi tr ường.
    Khả năng sinh học của con người thường chỉ điều chỉnh được trong một phạm vi
    giới hạn nào đó, vì vậy thiết bị thích hợp cho một nghề th ì trước hết phải thích hợp với
    người sử dụng nó và vì vậy khi thiết kế các trang thiết bị ng ười ta phải chú ý đến tính
    năng sử dụng phù hợp với với người điều khiển nó.
    Môi trường tại chỗ làm việc chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau nh ưng
    cần phải bảo đảm sự thuận tiệ n cho người lao động khi l àm việc nhất là các yếu tố về ánh
    sáng, tiếng ồn, rung động, độ thông thoáng . Ngo ài ra các yếu tố về tâm lý, xã hội, thời
    gian và tổ chức lao động đều ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần cuỉa ng ười lao động.
    * Nhân trắc học Ecgônômi với chỗ làm việc:
    Người lao động phải l àm việc trong tư thế gò bó, ngồi hoặc đứng trong thời gian
    dài, thường bị đau lưng, đau cổ và căng thẳng cơ bắp. Hiện tượng bị chói loá do chiếu
    sáng không tốt làm giảm hiệu quả công việc, gây mệt mỏi thị giác và thần kinh, tạo nên
    tâm lý khó chịu.
    Sự khác biệt về chủng tộc và nhân chủng học cần được chu ý, khi nhập khẩu hay
    chuyển giao công nghệ của nước ngoài có sự khác biệt về cấu trúc văn hoá, x ã hội, có thể
    dẫn đến hậu quả xấu. Chẳng hạn ng ười Châu á nhỏ bé phải làm việc với máy móc,
    phương tiện được thiết kế cho người Châu Âu to lớn .
    Nhân trắc học Ecgônômi với mục đích nghi ên cứu những tương quan giữa người
    lao động và các phương tiện lao động với yêu cầu đảm bảo sự thuận tiện nhất cho ng ười
    lao động khi làm việc để có thể đạt được năng suất lao động cao nhất v à đảm bảo tốt nhất
    sức khỏe cho người lao động
    - Những nguyên tắc Ecgônômi trong thiết kế hệ thống lao động:
    Các đặc tính thiết kế các phương tiện kỹ thuật hoạt động cần phải t ương ứng với khả
    năng con người dựa trên nguyên tắc sau:
    + Cơ sở nhân trắc học, cơ sinh, tâm sinh l ý và những đặc tính khác của người lao
    động.
    + Cơ sở về vệ sinh lao động, về an to àn lao động.
    + Các yêu cầu về thẩm mỹ kỹ thuật.
    - Thiết kế không gian làm việc và phương tiện lao động:
    + Thích ứng với kích thước người điều khiển
    + Phù hợp với tư thế của cơ thể con người, lực cơ bắp và chuyển động
    + Có các tín hiệu, cơ cấu điều khiển, thông tin phản hồi.
    - Thiết kế môi trường lao động:
    Môi trường lao động cần phải được thiết kế và bảo đảm tránh được tác động có
    hại của các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học v à đạt điều kiện tối ưu cho hoạt động chức
    năng của con người.
    - Thiết kế quá trình lao động:
    Thiết kế quá trình lao động nhằm bảo vệ sức khoẻ an toàn cho người lao động, tạo
    cho họ cảm giác dễ chịu, thoải mái v à dể dàng thực hiện mục tiêu lao động. Cần phải loại
    trừ sự quá tải, gây nên bởi tính chất công việc vượt quá giới hạn trên hoặc dưới của chức
    năng hoạt động tâm lý của người lao động.
    Khoa Cơ Khí - Trường Cao đẳng Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
    8
    Bài giảng: KỸ THUẬT AN TOÀN BÙI HỆ THỐNG
    1.3.2. Nội dung xây dựng và thực hiện pháp luật về BHLĐ
    ở mỗi quốc gia công tác BHLĐ đ ược đưa ra một luật riêng hoặc thành một chương
    về BHLĐ trong bộ luật lao động, ở một số n ước, ban hành dưới dạng một văn bản dưới
    luật như pháp lệnh điều lệ .
    Các nhà lý luận tư sản lập luận rằng: “Tai nạn lao động trong sản xuất l à không thể
    tránh khỏi, khi năng suất lao động tăng th ì tai nạn lao động cũng tăng l ên theo”. Họ nêu
    lên lý lẽ như vậy nhằm xoa dịu sự đấu tranh của giai cấp công nhân v à che dấu tình trạng
    sản xuất thiếu các biện pháp an to àn.
    Thực ra, số tai nạn xảy ra hàng năm ở các nước tư bản tăng lên có những nguyên
    nhân của nó. Chẳng hạn, công nhân phải l àm việc với cường độ lao động quá cao, thời
    gian quá dài, thiết bị sản xuất thiếu các cơ cấu an toàn cần thiết. Nơi làm việc không đảm
    bảo điều kiện vệ sinh, chưa có chế độ bồi dưỡng thích đáng đối với người lao động v.v .
    Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, khi người lao động đã được hoàn toàn giải phóng
    và trở thành người chủ xã hội, lao động đã trở thành vinh dự và nghĩa vụ thiêng liêng của
    con người.
    Bảo hộ lao động trở thành chính sách lớn của Đảng và Nhà nước.
    ở Việt Nam quá trình xây dựng và phát triển hệ thống luật pháp chế độ chính sách
    BHLĐ đã được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm.
    1.4. Mối quan hệ giữa BHLĐ và môi trường
    Vấn đề môi trường nói chung hay môi tr ường lao động nói ri êng là một vấn đề
    thời sự cấp bách được đề cập đến với quy mô to àn cầu.
    Các nhà khoa học từ lâu đã biết được sự thải các khí gây “ Hiệu ứng nh à kính” có
    thể làm trái đất nóng dần lên. Hiệu ứng nhà kính là kết quả hoạt động của con người
    trong quá trình sử dụng các loại nhiên liệu hoá thạch
    (
    dầu mỏ, than đá, khí đốt .
    ) đ ã thải
    ra bầu khí quyển một khối l ượng rất lớn các chất độc hại
    ( trong số đó quan trọn g nhất là
    CO2). Những khí độc này có xu hướng phản xạ ánh sáng, l àm trái đất nóng dần lên.
    Các nhà khoa học cho rằng trong vòng 50 năm nữa sự phát thải đó sẽ l àm cho nhiệt độ
    tăng lên từ 1,50 đến 4,50. Trong suốt 30 năm qua, cứ 10 năm khu vực n ày lại tăng thêm
    1độ Fahrenheit
    ( 10F t ương đương 0,550C). Gi ờ đây các dòng sông băng ở Alaska và
    Bắc Xiberie đang bắt đầu tan chảy. Điều n ày sẽ dẫn đến mực nước biển dâng cao, nhấn
    chìm một số miền duyên hải và những hòn đảo, là mầm móng của những trận bão lụt thế
    kỷ và những nguy cơ của thảm hoạ sinh thái. Trong năm 1997, hiện t ượng EnNino đã
    làm nhiệt độ trung bình của bầu khí quyển tăng 0,430C.
    Mấu chốt của tai họa, một phần chính nằm ở các hoạt động của con ng ười. Mỗi
    năm, con người đổ ít nhất 7 tỉ tấn Cácbon vào bầu khí quyển. Ngày nay khí CO2 trong
    không khí nhiều hơn khoảng 30% so với năm 1860. Thế giới công nghiệp cung cấp
    khoảng một nửa lượng khí thải trên trái đất. Trong bản danh sách về hiệu ứng nh à kính
    (
    do vệ tinh Mỹ xác định), vùng bị ô nhiễm nhiều nhất là khu vực ở biển Ban Tích, tiếp
    theo là bờ biển phía tây Hàn Quốc .
    Nếu con người hôm nay không thực hiện các biện pháp hữu hiệu để giảm bớt sự
    nóng lên của trái đất, thì không chỉ hôm nay mà cả thế hệ mai sau sẽ phải hứng chịu hậu
    quả to lớn do sự " nổi giận" của thiên nhiên.
    Để có được một giải pháp tốt tạo nên một môi trường lao động phù hợp cho người lao
    động, đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành khoa học, được dựa trên 4 yếu tố cơ bản sau:
    - Ngăn chặn và hạn chế sự lan tỏa các yếu tố ng uy hiểm và có hại từ nguồn phát
    sinh. Biện pháp tích cực nhất l à thay đổi công nghệ sản xuất với các nguy ên liệu và nhiên
    liệu sạch, thiết kế và trang bị những thiết bị, dây chuyền sản xuất không l àm ô nhiễm môi
    trường .
    - Thu hồi và xử lý các yếu tố gây ô nhiễm.
    - Xử lý các chất thải trước khi thải ra để không l àm ô nhiễm môi trường.
    Khoa Cơ Khí - Trường Cao đẳng Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
    9
    Bài giảng: KỸ THUẬT AN TOÀN BÙI HỆ THỐNG
    - Trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân.
    1.5. Sự phát triển bền vững
    1.5.1. Định nghĩa về sự phát triển bền vững:
    Phát triển bền vững là cách phát triển “thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
    không ảnh hưởng đến khả năng thoả mãn nhu cầu của thế hệ mai sau”
    Con đường đi lênphát triển bề vững không giống nhau đối với các n ước đã công
    nghiệp hóa, các nước đang công nghiệp hóa nhanh v à một số nước đang phát triển.
    Phát triển bền vững có thể được xem là một tiến trình đòi hỏi sự tiến triển đồng thời 4
    lỉnh vực: kinh tế, nhân văn, môi tr ường và kỹ thuật. Giữa các lĩnh vực có sự thúc đẩy lẫn
    nhau.
    1.5.2. Các giải pháp đối với 4 lỉnh vực:
    a/ Lĩnh vực kinh tế:
    - Giảm đến mức tiêu phí năng lượng và những tài nguyên khác qua những công
    nghệ tiết kiệm và qua thay đổi lối sống.
    - Thay đổi các mẫu hình tiêu thụ ảnh hưởng đến đa dạng sinh học của các n ước
    khác.
    - Đi đầu và hỗ trợ phát triển bền vững cho các n ước khác.
    - Giảm hàng nhập khẩu hay có chính sách bảo hộ mậu dịch l àm hạn chế thị trường
    cho các sản phẩm của những nước nghèo.
    - Sử dụng tài nguyên, kỹ thuật và tài chính để phát triển công nghệ sạch v à công
    nghệ dùng ít tài nguyên.
    - Làm cho mọi người tiếp cận tài nguyên một cách bình đẳng.
    - Giảm chênh lệch về thu nhập và tiếp cận y tế.
    - Chuyển tiền từ chi phí quân sự an ninh cho những y êu cầu phát triển.
    - Dùng tài nguyên cho việc cải thiện mức sống th ường xuyên.
    - Loại bỏ nghèo nàn tuyệt đối.
    - Cải thiện việc tiếp cận ruộng đất, giáo dục và các dịch vụ xã hội.
    - Thiết lập ngành công nghiệp có hiệu suất để tạo công ăn việc l àm và sản xuất
    hàng hóa cho thương mại và tiêu thụ.
    b/ Lĩnh vực nhân văn:
    - ổn định dân số.
    - Giản di cư dân đến các thành phố qua chương trình phát triển nông thôn.
    - Xây dựng những biện pháp mang tính chất chính sách v à kỹ thuật để giảm nhẹ
    hậu quả môi trường của quá trình đô thị hóa.
    - Nâng cao tỷ lệ người biết chữ.
    - Tiếp cận dễ dàng hơn với chăm sóc sức khỏe ban đầu.
    - Cải thiện phúc lợi xã hội, bảo vệ tính đa dạng văn hoá v à đầu tư vào vốn con
    người.
    - Đầu tư vào sức khỏe và giáo dục phụ nữ.
    - Khuyến khích sự tham gia vào những quá trình phúc lợi xã hội.
    c/ Lĩnh vực môi trường:
    - Sử dụng có hiệu quả hơn đất canh tác và cung cấp nước bằng cách cải thiện cách
    canh tác nông nghiệp và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao sản l ượng .
    - Tránh dùng quá mức phân hoá học và thuốc trừ sâu.
    - Bảo vệ nước bằng cách chấm dứt l ãng phí nước, nâng cao hiệu suất của các hệ
    thống nước, cải thiện chất lượng nước và hạn chế rút nước bề mặt, sử dụng nước tưới một
    cách thận trọng .
    - Bảo vệ đa dạng sinh học bằng cách l àm chậm lại đáng kể và nếu có thể thì chặn
    đứng sự tuyệt diệt của các lo ài, sự huỷ hoại nơi ở cũng như các hệ sinh thái.
    Khoa Cơ Khí - Trường Cao đẳng Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
    10
    Bài giảng: KỸ THUẬT AN TOÀN BÙI HỆ THỐNG
    - Tránh tình trạng không ổn định của khí hậu, huỷ hoại tầng ôzôn do hoạt động
    của con người.
    - Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sản xuất l ương thực và chất đốt trong
    khi phải mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu gia tăng dân số. Tránh mở đất nông n ghiệp
    trên đất dốc hoặc đất bạc màu.
    - Làm chậm hoặc chặn đứng sự hủy hoại rừng nhiệt đới, hệ sinh thái san hô, rừng
    ngập mặn ven biển, những vùng đất ngập nước hoặc các nơi độc đáo khác để bảo vệ tính
    đa dạng sinh học.
    d/ Lĩnh vực kỹ thuật:
    - Chuyển dịch sang nền kỹ thuật sạch và có hiệu suất hơn để giảm tiêu thụ năng
    lượng và các tài nguyên thiên nhiên khác mà không làm ô nhi ễm không khí, nước và đất.
    - Giảm phát thải CO2 để giảm tỷ lệ tăng to àn cầu của khí nhà kính và sau cùng là
    giảm nồng độ của những khí này trong khí quyển.
    - Cùng với thời gian phải giảm đáng kể sử dụng nhi ên liệu hoá thạch và tìm ra
    những nguồn năng l ượng mới.
    - Loại bỏ việc sử dụng CFCs để tránh l àm tổn thương đến tầng ôzôn bảo vệ trái
    đất.
    - Bảo tồn những kỹ thuật truyền thốn g với ít chất thải và chất ô nhiễm, những kỹ
    thuật tái chế chất thải phù hợp với hệ tự nhiên.
    - Nhanh chóng ứng dụng những kỹ thuật đã được cải tiến cũng như những quy chế
    của Chính phủ về việc thực hiện những quy chế đó.
    Khoa Cơ Khí - Trường Cao đẳng Công nghệ - Đại học Đà Nẵng
    11
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...