Tiến Sĩ Ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong điều kiện việt nam hội nhập kinh tế quốc tế

Thảo luận trong 'Kinh Tế' bắt đầu bởi Ác Niệm, 20/12/11.

  1. Ác Niệm

    Ác Niệm New Member

    Bài viết:
    3,584
    Được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Mục lục
    Mục lục i
    Danh mục các từ viết tắt iii
    Danh mục các bảng v
    Danh mục các hình và biểu đồ vi
    LỜI NÓI ĐẦU 1
    CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ, HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ, KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ 7
    1.1. Tổng quan về thương mại điện tử và hợp đồng điện tử 7
    1.1.1. Tổng quan về thương mại điện tử 7
    1.1.2. Khái niệm về hợp đồng điện tử 15
    1.1.3. Đặc điểm của hợp đồng điện tử 17
    1.1.4. Phân loại hợp đồng điện tử 19
    1.1.5. Cấu trúc của hợp đồng điện tử 24
    1.1.6. Cơ sở pháp lý của hợp đồng điện tử 25
    1.2. Ký kết hợp đồng điện tử 26
    1.2.1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng điện tử 26
    1.2.2. Chủ thể của hợp đồng điện tử 27
    1.2.3. Quy trình ký kết hợp đồng điện tử 29
    1.2.4. So sánh việc ký kết HĐĐT với ký kết hợp đồng truyền thống 43
    1.2.5. Điều kiện đảm bảo ký kết hợp đồng điện tử thành công 44
    1.3. Thực hiện hợp đồng điện tử 56
    1.3.1. Quy trình thực hiện hợp đồng điện tử 57
    1.3.2. Thanh toán và giao hàng trong thực hiện HĐĐT 64
    1.3.3. Vi phạm hợp đồng điện tử và tranh chấp về hợp đồng điện tử 66
    1.3.4. Giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng điện tử 74
    CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 78
    2.1. Thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trên thế giới 78
    2.1.1. Sự phát triển thương mại điện tử trên thế giới 78
    2.1.2. Khung pháp luật cho việc ký kết và thực hiện HĐĐT trên thế giới 82
    2.1.3. Thực trạng ký kết và thực hiện HĐĐT tại một số nước trên thế giới 91
    2.2. Thực trạng ký kết và thực hiện HĐĐT tại Việt Nam 133
    2.2.1. Ký kết hợp đồng điện tử tại Việt Nam 133
    2.2.2. Tình hình thực hiện hợp đồng điện tử tại Việt Nam 145
    2.3. Đánh giá về tình hình ký kết và thực hiện HĐĐT tại Việt Nam 155
    2.3.1. Một số kết quả đã đạt được trong việc ký kết và thực hiện HĐĐT 155
    2.3.2. Một số khó khăn, hạn chế và nguyên nhân tồn tại 156
    CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHANH CHÓNG VIỆC KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 164
    3.1. Dự báo về sự phát triển của thương mại điện tử và nhu cầu về ký kết hợp đồng điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới 164
    3.1.1. Việt Nam hội nhập KTQT và dự báo triển vọng phát triển TMĐT đến năm 2020 164
    3.1.2. Triển vọng sử dụng hợp đồng điện tử trên thế giới 165
    3.1.3 Triển vọng sử dụng hợp đồng điện tử tại Việt Nam 166
    3.2. Các giải pháp phát triển nhanh chóng việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử tại Việt Nam 168
    3.2.1. Nhóm giải pháp về phía Chính phủ Việt Nam 168
    3.2.2. Nhóm giải pháp về phía doanh nghiệp Việt Nam 175
    3.3. Một số kiến nghị và đề xuất mô hình ký kết và thực hiện HĐĐT đối với doanh nghiệp 183
    3.3.1. Một số kiến nghị nhằm lưu ý các doanh nghiệp trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử 183
    3.3.2. Đề xuất quy trình và mô hình phần mềm ứng dụng trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử của các doanh nghiệp 190
    KẾT LUẬN 196
    Danh sách các công trình của tác giả liên quan đến luận án i
    Tài liệu tham khảo iii
    Các phụ lục x

    Danh mục các từ viết tắt
    Danh mục từ viết tắt tiếng Anh

    Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
    Chữ viết tắt Tiếng Việt
    CKĐT Chữ ký điện tử
    CKS Chữ ký số
    CNTT Công nghệ thông tin
    CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông
    CTĐT Chứng thực điện tử
    GDĐT Giao dịch điện tử
    HĐĐT Hợp đồng điện tử
    TMĐT thương mại điện tử

    Danh mục các bảng
    Bảng 1.1. Chủ thể của hợp đồng điện tử trong các mô hình TMĐT 28
    Bảng 1.2. Những khác biệt giữa việc ký kết HĐ truyền thống với HĐĐT 44
    Bảng 1.3. Một số ưu điểm của chữ ký số so với chữ ký trên giấy 46
    Bảng 1.4. Phương thức thực hiện hợp đồng điện tử 65
    Bảng 2.1. Số người sử dụng Internet theo khu vực trên thế giới năm 2008 78
    Bảng 2.2. Top 10 Website có số lần giao dịch trực tuyến nhiều nhất 79
    Bảng 2.3. Tỷ lệ các DN ký kết HĐĐT qua Internet trong năm 2006 80
    Bảng 2.4. Các nhà cung cấp cơ sở hạ tầng và giải pháp GDĐT 104
    Bảng 2.5. Tăng trưởng về dịch vụ CNTT tại EU 114
    Bảng 2.6. Các nhà cung cấp DV chứng thực CKĐT tại một số nước 117
    Bảng 2.7. Mức độ sử dụng máy tính trong doanh nghiệp 137
    Bảng 2.8. Điều kiện về kết nối mạng Internet (2008) 138
    Bảng 2.9. Mục đích sử dụng Internet trong doanh nghiệp 141
    Bảng 2.10. Các phương thức nhận đơn đặt hàng điện tử 142
    Bảng 2.11. Tính năng chính của website thương mại điện tử 144
    Bảng 2.12. Tình hình ứng dụng TMĐT trong quản trị doanh nghiệp 146
    Bảng 2.13. Các phương thức giao hàng trong thực hiện HĐĐT 149
    Bảng 2.14. Các phương thức thanh toán trong thực hiện HĐĐT 149
    Bảng 2.15. Thực trạng giao dịch tìm kiếm đối tác trên ECVN 151
    Bảng 2.16. Doanh số bán hàng trên website ::25h.vn::Mua sam truc tuyen ve cac loai My pham, Trang suc,Do dien, Tivi, Tu lanh, May tinh, DVD, Sach, Do dung gia dinh, Thiet bi . 154
    Bảng 3.1. Mục đích sử dụng Internet của doanh nghiệp 2008 175
    Bảng 3.2. Cản trở đối với thương mại điện tử 176
    Bảng 3.3. Tác dụng của thương mại điện tử 179
    Bảng 3.4. Các hình thức nhận đơn đặt hàng điện tử 180
    Bảng 3.5. Một số giải pháp thương mại điện tử 181
    Bảng 3.6. Đề xuất hệ thống phần cứng và phần mềm để ký kết HĐĐT 191
    Bảng 3.7. Đặc điểm và tính năng của website thương mại điện tử 191


    Danh mục các hình và biểu đồ
    Hình 1.1. HĐĐT hình thành qua quá trình duyệt web (browse-wrap) 20
    Hình 1.2. HĐĐT hình thành qua kích chuột (click-wrap) 21
    Hình 1.3. HĐĐT hình thành trong giao dịch tự động 22
    Hình 1.4. Hợp đồng điện tử hình thành qua các email 23
    Hình 1.5. Minh họa HĐĐT (mua điện thoại di động trên Internet) 24
    Hình 1.6. Một số mô hình cổng thương mại điện tử B2B điển hình 33
    Hình 1.7. Quy trình ký kết và thực hiện HĐĐT trên SGD điện tử 37
    Hình 1.8. Hợp đồng điện tử B2C giữa Amazon.com và khách hàng cá nhân 41
    Hình 1.9. Thiết bị tạo chữ ký điện tử và nhận dạng chữ ký điện tử 45
    Hình 1.10. Minh họa nội dung của chứng thư số 47
    Hình 1.11. Quy trình tạo chứng thư điện tử 48
    Hình 1.12. Quy trình ký số và xác thực chữ ký số 49
    Hình 1.13. Quy trình ký kết hợp đồng điện tử có sử dụng chữ ký số 50
    Hình 1.14. Các bộ phận cấu thành hệ thống giao dịch điện tử 54
    Hình 1.15. Phần mềm catalogue điện tử của HP Shopping.com 55
    Hình 1.16. Các bên liên quan đến thực hiện HĐĐT B2B trên Bolero.net 57
    Hình 1.17. Quy trình thực hiện các hợp đồng điện tử B2B của Dell 59
    Hình 1.18. Quy trình thực hiện hợp đồng điện tử B2C 62
    Hình 1.19. Mô hình tổ chức thực hiện hợp đồng điện tử B2C 64
    Hình 1.20. Điều kiện đặt hàng trực tuyến trên website NWA 68
    Hình 1.21. Chào hàng trực tuyến trên website của Kodak 70
    Hình 1.22. Điều kiện sử dụng dịch vụ của UPS 73
    Hình 1.23. Các tranh chấp liên quan đến TMĐT được ODR giải quyết 75
    Hình 1.24. Smartsettle và mô hình giải quyết tranh chấp trực tuyến 76
    Hình 1.25. Phương tiện điển hình trong giải quyết tranh chấp trực tuyến 76
    Hình 2.1. Tỷ lệ các doanh nghiệp EU nhận đơn đặt hàng trực tuyến 81
    Hình 2.2. Tỷ lệ các doanh nghiệp EU sử dụng HĐĐT 81
    Hình 2.3. Website về chuẩn giao dịch điện tử ebXML 95
    Hình 2.4. Chuẩn GDĐT của UN/CEFACT 97
    Hình 2.5. Quy trình ký kết hợp đồng điện tử trên hệ thống của OASIS 98
    Hình 2.6. Mô hình khung ký kết HĐĐT - BCAF 100
    Hình 2.7. Mô hình 4W về các yếu tố tác động tới HĐĐT 100
    Hình 2.8. Mô hình các giai đoạn ký kết và thực hiện HĐĐT 102
    Hình 2.9. Minh họa HĐĐT trên Goodle Adwords 105
    Hình 2.10. Ứng dụng TMĐT trong một số ngành hàng tại EU và Hoa Kỳ 112
    Hình 2.11. Ứng dụng CNTT và GDĐT trong ngành thép tại EU 113
    Hình 2.12. Các yếu tố hỗ trợ giao dịch điện tử 115
    Hình 2.13. Mức độ sử dụng CNTT&TT trong các doanh nghiệp EU 116
    Hình 2.14. Tỷ lệ hộ gia đình truy cập Internet băng rộng tại Singapore 124
    Hình 2.15. Nguồn nhân lực CNTT&TT tại Singapore, 1999-2008 124
    Hình 2.16. Tỷ lệ người dân mua sắm trực tuyến tại Singapore 125
    Hình 2.17. Hệ thống GDĐT trên Trade Exchange 127
    Hình 2.18. Mô hình dịch vụ e-Logistics của CWT 128
    Hình 2.19. Khối lượng giao dịch điện tử tại Trung Quốc qua các năm 130
    Hình 2.20. Doanh thu thương mại điện tử của Malaysia (1997-2005) 131
    Hình 2.21. Giá trị giao dịch điện tử từ hai mô hình TMĐT B2B và B2C 132
    Hình 2.22. Các ứng dụng CNTT trong DN 139
    Hình 2.23. Tỷ lệ nhân viên sử dụng máy tính thường xuyên trong công việc 140
    Hình 2.24. Các tính năng chính trên website thương mại điện tử 141
    Hình 2.25. Các phương thức giao dịch điện tử phổ biến 142
    Hình 2.26. Tỷ lệ doanh nghiệp có website qua các năm 143
    Hình 2.27. Các hoạt động liên quan đến ký kết và thực hiện HĐĐT 145
    Hình 2.28. Khai trương hệ thống thanh toán điện tử 147
    Hình 2.29. Dịch vụ thanh toán cho giao dịch thương mại điện tử 148
    Hình 2.30. Các phương thức vận chuyển trong thực hiện HĐĐT 149
    Hình 2.31. Các phương thức thanh toán trên website 150
    Hình 2.32. Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ trên cổng TMĐT 151
    Hình 2.33. Chào hàng trực tuyến trên sàn TMĐT 25h.vn 152
    Hình 2.34. Minh họa website bán vé điện tử trực tuyến của Jetstar 153
    Hình 2.35. Thanh toán bằng tiền ảo trên VTC PayGate 159
    Hình 3.1. Mức độ ứng dụng TMĐT trong DN 177
    Hình 3.2. Minh họa quy định về đăng bài trên AAAS 187
    Hình 3.3. Minh họa website ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử 192
    Hình 3.4. Minh họa quy trình ký kết hợp đồng điện tử 193

    LỜI NÓI ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Trong những năm gần đây, Công nghệ thông tin (CNTT) và thương mại điện tử (TMĐT) đã xâm nhập vào mọi góc cạnh của đời sống xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Đối với doanh nghiệp, thương mại điện tử góp phần hình thành những mô hình kinh doanh mới, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh và dễ dàng ký kết hợp đồng với mọi đối tác trong và ngoài nước. Đối với người tiêu dùng, thương mại điện tử giúp người mua có thể ngồi tại nhà mà vẫn có thể lựa chọn hàng hóa, dịch vụ trên các thị trường ở mọi nơi trên thế giới chỉ bằng một vài động tác kích chuột và sử dụng bàn phím. Đó chính là những thủ tục đơn giản đầu tiên của quy trình ký kết hợp đồng điện tử mà thời gian đầu được gọi là sự trao đổi dữ liệu điện tử, giao dịch “không giấy tờ”. Nhờ những thành tựu có được từ công nghệ thông tin, giao dịch “không giấy tờ” đã đem lại những lợi ích thật bất ngờ: một dịch vụ mua bán vé máy bay trực tuyến trung bình trước đây phải mất 10.00 USD nhưng khi tiến hành qua Internet (phi giấy tờ) chỉ mất chi phí khoảng 1.00 USD [59, tr.18]. Bên cạnh đó, thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax và bằng 0,5% thời gian giao dịch qua bưu điện [72, tr.25]. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp và người tiêu dùng tích cực khai thác và ứng dụng những thành tựu của CNTT trong kinh doanh.
    Rõ ràng CNTT là một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển, là nhân tố chính đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới. Nhờ ứng dụng CNTT và TMĐT, nhờ việc tích cực ký kết hợp đồng điện tử mà các doanh nghiệp nhỏ của Việt Nam ở vùng sâu, vùng xa cũng có thể dễ dàng tiếp cận với các thị trường rộng lớn ở trong nước cũng như ngoài nước. Mạng Internet làm cho hoạt động kinh tế vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và trở thành hoạt động mang tính toàn cầu. Nhận thức rõ tác động tích cực của việc ứng dụng CNTT, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng Toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định sự cần thiết phải “ứng dụng Công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả; hình thành mạng thông tin quốc gia, liên kết với một số mạng thông tin quốc tế” [1, tr.20]. Để cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng và cũng để đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam, năm 2005, hàng loạt các văn bản pháp luật đã được ban hành nhằm tạo cơ sở pháp lý phù hợp để Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tế, trong đó có cam kết về thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử. Tiêu biểu trong số đó là Luật Giao dịch điện tử, Luật thương mại và Luật công nghệ thông tin Các văn bản pháp luật này đã tạo môi trường pháp lý quan trọng cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử. Đặc biệt, Luật Giao dịch điện tử đã dành hẳn chương IV với 6 điều khoản (từ điều 33 đến điều 38) để hướng dẫn việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử.
    Mặc dù vậy, trong thực tế, việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử ở Việt Nam phát triển chưa mạnh mẽ như mong muốn. Sự phức tạp về mặt công nghệ, sự đầu tư thiếu đồng bộ về cơ sở hạ tầng, sự thiếu chuyên nghiệp của đội ngũ nguồn nhân lực cũng đang là rào cản làm cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử gặp nhiều khó khăn. Các quy định trong các văn bản pháp luật về ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử còn chung chung, quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử còn chưa được chuẩn hóa và còn rất phức tạp; Nhiều cá nhân, tổ chức, thậm chí nhiều doanh nghiệp vẫn còn xa lạ với việc ký kết hợp đồng điện tử.
    Làm thế nào để tháo gỡ những vấn đề này? Làm thế nào để xây dựng được quy trình, thủ tục ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam? Làm thế nào để doanh nghiệp Việt Nam quan tâm hơn nữa đến việc ký kết hợp đồng điện tử và coi đây là phương tiện hữu hiệu để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của mình, như Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã nhấn mạnh: “từng doanh nghiệp phải khẩn trương đổi mới từ tư duy đến phong cách quản lý, đổi mới công nghệ, giảm chi phí để tăng sức cạnh tranh” [2, tr.20].
    Để trả lời những câu hỏi này cần phải có sự nghiên cứu vấn đề một cách đầy đủ và toàn diện. Đó chính là lý do để vấn đề “ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế” được chọn làm đề tài luận án tiến sỹ.
    2. Tình hình nghiên cứu
    2.1. Ở nước ngoài
    Ở nước ngoài cũng đã có một số công trình nghiên cứu, các bài viết về vấn đề hợp đồng điện tử và thực trạng pháp luật cho hợp đồng điện tử. Tiêu biểu trong số đó là công trình của các tác giả: Endshaw A, 2001, “Internet and Ecommerce Law”, Prentice Hall, Singapore; Jens T Werner, 2000, “Legal Issues Raised by Online Contracting”, London School of Economics; Thomas J. Smedinghoff, 2006, Online Transactions: The Rules for Ensuring Enforceability in a Global Environment, The Computer & Internet Lawyer Volume 23, Number 4, 4/2006; Ruth Orpwoode, 2008, “Electronic Contracts: Where We’ve Come From, Where We Are, and Where We Should Be Going”, International In-house Counsel Journal, Vol. 1, No. 3, Spring 2008, 455-466 Nội dung của các công trình này đề cập đến một số khía cạnh của hợp đồng điện tử như: những vấn đề pháp lý về hợp đồng điện tử, hợp đồng online, luật liên quan đến Internet và thương mại điện tử, một số tình huống về hợp đồng điện tử Tuy nhiên, chưa có công trình nào phân tích toàn diện và chuyên sâu về ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Mặc dù vậy, những tài liệu liệt kê ở trên là nguồn tài liệu tham khảo rất cần thiết để thực hiện luận án này.
    2.2. Ở Việt Nam
    Bắt đầu từ năm 2000 đến nay, có một số công trình, bài viết được đăng tải trên các tạp chí hoặc tham luận được trình bày tại hội thảo khoa học liên quan ít nhiều đến hợp đồng điện tử. Ví dụ: Bộ Thương mại, 2001, Ban điều hành dự án “Dự án quốc gia: Kỹ thuật thương mại điện tử”; Bộ thương mại Việt Nam, Bộ thương mại Hoa Kỳ, 3/2002, Hội thảo Chính sách về các vấn đề pháp lý trong thương mại điện tử; GS., TS., NGND. Nguyễn Thị Mơ, 2005, “Cẩm nang Pháp lý về Hợp đồng điện tử”, NXB lao động - Xã hội, Hà Nội; PGS., TS. Lê Danh Vĩnh, 2007, “Các vấn đề kỹ thuật, công nghệ chủ yếu trong TMĐT, Lý thuyết và thực hành”, NXB lao động; PGS., TS. Nguyễn Văn Minh, 2008, “Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) cho các doanh nghiệp Việt Nam”, Đề tài NCKH Bộ GD&ĐT Những công trình, đề tài nêu trên phân tích chủ yếu về vai trò của thương mại điện tử, về đặc điểm của giao dịch thương mại điện tử, về một số điểm khác biệt về mặt pháp lý giữa hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống. Tuy nhiên, chưa có công trình nào phân tích một cách đầy đủ, chuyên sâu cả về lý luận và thực tiễn, về cả ba góc độ pháp lý, thương mại và công nghệ liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử ở Việt Nam. Xuất phát từ quan điểm rằng khoa học vừa mang tính kế thừa, vừa mang tính mới mẻ, các công trình, bài viết trên đây của các tác giả trong và ngoài nước là những tài liệu rất bổ ích để tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án tiến sỹ này. Có thể nói, đây là luận án tiến sỹ kinh tế đầu tiên nghiên cứu các vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong điều kiện Việt Nam hội nhập Kinh tế quốc tế.
    3. Mục đích nghiên cứu
    Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử; sau khi phân tích thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trên thế giới và ở Việt Nam trong thời gian qua, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam tăng cường việc ký kết và thực hiện HĐĐT; đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng và thành công vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
    4. Nhiệm vụ nghiên cứu
    Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án phải giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
    - Nêu rõ khái niệm, đặc điểm, lợi ích và thế mạnh của HĐĐT và phân biệt sự khác biệt giữa việc ký kết và thực hiện HĐĐT với việc ký kết và thực hiện hợp đồng truyền thống;
    - Phân tích những lợi ích của hợp đồng điện tử đối với cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế;
    - Phân tích để nêu bật nội dung, ý nghĩa của những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử;
    - Đánh giá thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử ở Việt Nam; trong đó làm rõ những cản trở về kỹ thuật công nghệ, trình độ kinh doanh làm chậm sự phát triển của hợp đồng điện tử;
    - Phân tích một số hình thức ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử điển hình của những công ty thành công trong thương mại điện tử hàng đầu trên thế giới như Amazon, Cisco, Dell, Ford, Ebay, Wal-Mart .tìm hiểu kinh nghiệm một số nước điển hình về tăng cường ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử tại Việt Nam.
    5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    5.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử, trong đó đặc biệt chú trọng đến những vấn đề về thủ tục ký kết, quy trình ký kết hợp đồng điện tử, các mô hình chuẩn và điển hình để ký kết hợp đồng điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) và giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C); hình thức và nội dung của hợp đồng điện tử; thực hiện hợp đồng điện tử và những vấn đề phát sinh. Việc ký kết và thực hiện HĐĐT đòi hỏi phải có sự hiểu biết không chỉ về khía cạnh kỹ thuật, khía cạnh thương mại mà còn cả khía cạnh pháp lý của hình thức hợp đồng này. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của đề tài còn bao gồm các vấn đề về kỹ thuật, thương mại và pháp lý của việc ký kết và thực hiện HĐĐT, trong đó có việc phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam, của quốc tế và của một số nước về ký kết và thực hiện HĐĐT.
    5.2. Phạm vi nghiên cứu
    Về mặt nội dung, phạm vi nghiên cứu của luận án là các vấn đề về kỹ thuật, về thương mại và cả những vấn đề về pháp lý liên quan đến việc ký kết và thực hiện HĐĐT. Đó là các vấn đề về quy trình và thủ tục ký kết HĐĐT, về chữ ký điện tử; về chứng thực chữ ký điện tử và các biện pháp phòng tránh rủi ro về mặt kỹ thuật và pháp lý liên quan đến ký kết và thực hiện HĐĐT. Đề tài cũng giới hạn phạm vi nghiên cứu về ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong lĩnh vực thương mại. Về mặt không gian, luận án phân tích việc ký kết và thực hiện HĐĐT ở Việt Nam, ở một số nước trên thế giới như Mỹ, EU, Singapore, Trung Quốc, Malaysia Về mặt thời gian, những tư liệu, số liệu dẫn chiếu để phân tích trong luận án là những tư liệu, số liệu được tập hợp từ năm 1996, khi UNCITRAL ban hành Luật mẫu về thương mại điện tử cho đến đầu năm 2010, năm hoàn thành luận án. Những giải pháp và kiến nghị được đề xuất cho Việt Nam là những giải pháp được đề xuất dựa trên việc đánh giá thực trạng ký kết và thực hiện HĐĐT từ khi Luật Giao dịch điện tử được ban hành, tức là năm 2005, cho đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
    6. Phương pháp nghiên cứu
    Phương pháp luận nghiên cứu là Chủ nghĩa Mác Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế, về hội nhập kinh tế quốc tế, về vai trò của Công nghệ thông tin và thương mại điện tử cũng là kim chỉ nam cho phương pháp luận nghiên cứu của đề tài.
    Bên cạnh đó, để thực hiện luận án, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như: phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống hóa và phương pháp diễn giải. Đặc biệt, luận án sử dụng phương pháp điều tra xã hội học dựa trên việc xây dựng bảng câu hỏi, phát phiếu điều tra tới trên 200 doanh nghiệp và tổng hợp kết quả điều tra để phân tích, đánh giá tình hình ký kết và thực hiện HĐĐT tại các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế của Việt Nam. (Xem phụ lục 20, 21 và 22 ở cuối luận án). Đồng thời, với đặc thù của TMĐT và HĐĐT, tác giả đã nghiên cứu và triển khai một số phần mềm giao dịch thương mại điện tử để mô phỏng, phân tích và làm rõ quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử.Trên cơ sở so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn kỹ thuật về giao dịch điện tử của ISO để đề xuất hệ thống phần mềm và giải pháp kỹ thuật áp dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam.
    7. Những đóng góp của luận án
    - Là luận án Tiến sỹ kinh tế đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống và cụ thể những vấn đề lý luận và thực tiễn về ký kết và thực hiện HĐĐT trong điều kiện Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới;
    - Phân tích một cách cụ thể quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử từ ba góc độ là kỹ thuật, thương mại và pháp lý, ở Việt Nam, ở phạm vi quốc tế, ở một số nước phát triển và đang phát triển;
    - Đánh giá thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử ở phạm vi thế giới, ở một số nước và ở Việt Nam, từ đó nêu bật những thuận lợi, những khó khăn mà các doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp Việt Nam, gặp phải khi ký kết và thực hiện HĐĐT. Luận án cũng phân tích những tồn tại và nguyên nhân hiện đang cản trở các doanh nghiệp ký kết và thực hiện HĐĐT.
    - Đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể về xây dựng và hoàn thiện quy trình ký kết cũng như quy trình thực hiện hợp đồng điện tử ở Việt Nam, từ đó thúc đẩy sự chủ động của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tích cực sử dụng HĐĐT, bên cạnh hợp đồng truyền thống, nhằm tận dụng các thành tựu của CNTT trong kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập KTQT thành công.
    8. Kết cấu của luận án
    Luận án được kết cấu thành 3 chương theo đề cương (không bao gồm phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, các bảng biểu .):
    Chương 1: Những vấn đề chung về thương mại điện tử, hợp đồng điện tử, ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử
    Chương 2: Thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trên thế giới và ở Việt Nam
    Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển nhanh chóng việc ký kết và thực hiện HĐĐT ở Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...