Tài liệu kt.báo cáo tc trong ngân hàng thương mại

Thảo luận trong 'Tài Chính - Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    BÁO CÁO TÀI CHÍNH
    TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
    Mục tiêu: Chương này nhằm giúp cho sinh viên nắm được các kiến thức cơ bản
    về nội dung của báo cáo tài chính trong ngân hàng, phương pháp lập báo cáo tài
    chính và các chỉ tiêu phân tích các báo cáo tài chính. Đặc biệt chương này giúp
    cho sinh viên hiểu được mục tiêu của quá trình kế toán tài chính trong ngân hàng,
    khái quát toán bộ công tác kế toán trong ngân hàng.
    2.1. Bảng cân đối tài khoản
    2.1.1. Bảng cân đối tài khoản nội bảng cấp IV (xem mẫu bảng ở phần phụ lục)
    Mục dích: Bảng Cân đối Tài khoản cấp IV nhằm kiểm tra lại độ chính xác của của
    các tài khoản và tổng hợp số dư và số phát sinh tài khoản dùng để đối chiếu giữa
    các bảng chi tiết, bảng tổng hợp và làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính tiếp
    theo.
    Kết cấu của bảng: Ngoài phần tiêu đề và cuối cùng của bảng, phần nội dung chính
    của bảng được chia thành 6 cột lớn.
    Cột thứ nhất: Tên gọi của tài khoản được sắp xếp từ tài khoản 10111 đến tài khoản
    99999
    Cột thứ hai: Số hiệu của các tài khoản cấp IV được sắp xếp từ loại 1 đến loại 9
    Cột thứ ba: Số đầu kỳ bao gồm 2 cột nhỏ: Số dư Nợ và số dư Có. Số liệu để vào 2
    cột này là số cuối kỳ của kỳ trước
    Cột thứ tư: Số phát sinh trong kỳ bao gồm 2 cột nhỏ: Số phát sinh Nợ và số pphát
    sinh Có. Số liệu để đưa vào các cột này là từ các bảng tổng hợp và các bảng chi
    tiết các tài khoản cấp IV được phát sinh trong kỳ.
    Cột thứ năm: Phản ánh doanh số quyết toán trong kỳ , bao gồm 2 cột doanh số
    quyết toán cho các tài khoản có số phát sinh Nợ hoặc Có
    Cột thứ sáu: Số dư cuối kỳ bao gồm hai cột số dư Nợ và số dư Có. Số liệu để vào
    2 cột được tính từ số đầu kỳ và số phát sinh. Sau khi có số liệu làm cơ sở để đối
    chiếu lại với các số chi tiết và số tổng hợp để xác định lại số liệu đã đưa ra.
    2.1.2. Bảng cân đối tài khoản ngoại bảng cấp V (xem mẫu bảng ở phần phụ
    lục)
    Mục dích: Bảng Cân đối Tài khoản cấp V nhằm kiểm tra lại độ chính xác của của
    các tài khoản và tổng hợp số dư và số phát sinh tài khoản chi tiết hơn bảng cần đối
    tài khoản cấp IV dùng để đối chiếu giữa các bảng chi tiết, bảng tổng hợp và làm
    căn cứ để lập các báo cáo tài chính tiếp theo.
    Kết cấu của bảng: Ngoài phần tiêu đề và cuối cùng của bảng, phần nội dung chính
    của bảng được chia thành 6 cột lớn.
    Cột thứ nhất: Tên gọi của tài khoản được sắp xếp từ tài khoản 10111 đến tài khoản
    99999
    Cột thứ hai: Số hiệu của các tài khoản cấp IV được sắp xếp từ loại 1 đến loại 9
    Cột thứ ba: Số đầu kỳ bao gồm 2 cột nhỏ: Số dư Nợ và số dư Có. Số liệu để vào 2
    cột này là số cuối kỳ của kỳ trước
    Cột thứ tư: Số phát sinh trong kỳ bao gồm 2 cột nhỏ: Số phát sinh Nợ và số pphát
    sinh Có. Số liệu để đưa vào các cột này là từ các bảng tổng hợp và các bảng chi
    tiết các tài khoản cấp IV được phát sinh trong kỳ
    Cột thứ năm: Phản ánh doanh số quyết toán trong kỳ , bao gồm 2 cột doanh số
    quyết toán cho các tài khoản có số phát sinh Nợ hoặc Có
    Cột thứ sáu: Số dư cuối kỳ bao gồm hai cột số dư Nợ và số dư Có. Số liệu để vào
    2 cột được tính từ số đầu kỳ và số phát sinh. Sau khi có số liệu làm cơ sở để đối
    chiếu lại với các số chi tiết và số tổng hợp để xác định lại số liệu đã đưa ra.
    2.2. Bảng cân đối kế toán
    2.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của Bảng cân đối kế toán
    Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) phản ánh tổng quát tình hình tài sản và
    nguồn vốn của ngân hàng dưới hình thức tiền tệ tại một thời điểm nhất định.
    BCĐKT có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý tài sản của ngân
    hàng. Số liệu trên BCĐKT cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của ngân hàng
    theo hai mặt rất rõ rệt đó là về tài sản và nguồn vốn hình thành nên các tài sản đó.
    Thông qua BCĐKT có thể xem xét, nghiên cứu, phân tích và đánh giá khái quát
    tình hình tài chính, quy mô tài sản, quy mô nguồn vốn, mức độ an toàn vốn, khả
    năng thanh khoản, của đơn vị. Đồng thời có thể phân tích tình hình sử dụng vốn,
    khả năng huy động vốn vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua đó đánh giá
    được trình độ quản lý, chất lượng kinh doanh cũng như dự đoán triển vọng phát
    triển của ngân hàng trong tương lai.
    Bên cạnh các chỉ tiêu trong BCĐKT, có nhiều khoản mục khác được phản
    ảnh ở
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...