Luận Văn Kinh tế tri thức – Knowledge Economy

Thảo luận trong 'Triết Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Kinh tế tri thức – Knowledge Economy



    Kiểm Tra Kinh Tế Thụng Tin
    Chủ đề: Kinh tế tri thức – Knowledge Economy

    Sinh viờn Nguyễn Thị Hiền
    Lớp Tin học kinh tế K49

    Cõu 1: Khỏi niệm, phõn loại tri thức và cỏc hỡnh thức chia sẻ tri thức

    1. Khỏi niệm tri thức :

    - Theo cỏch hiểu thông thường :
    Tri thức là những sự hiểu biết có hệ thống về sự vật, hiện tượng tự nhiên hoặc xó hội .
    - Theo Triết học : Tri thức là kết quả của nhận thức là phản ánh trung thực của thực tiễn vào tư duy của con người. Tính đúng đắn của nó thể hiện bằng sự kiểm nghiệm của thực tế, phự hợp với cỏc nguyờn lý của lý luận về nhận thức trờn cơ sở phương pháp duy vật biện chứng.
    - Trên phương diện hành vi : Tri thức là khả năng của một cá nhân hay của một nhóm thực hiện, hoặc chỉ dẫn, xui khiến những người khác thực hiện các quy trỡnh nhằm tạo ra cỏc sự chuyển húa cú thể dự bỏo được của các vật liệu. Tri thức có thể được điển chế hóa và có thể sao chép, như khi chúng được truyền đi bằng chương trỡnh vi tớnh hoặc chỳng cú thể ở dạng ẩn và khụng thể sao chộp như khi chúng tồn tại trong đầu óc của các nhân hoặc trong các chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp .

    Tri thức giành được thông qua các quá trỡnh nhận thức phức tạp: Quỏ trỡnh tri giỏc, quỏ trỡnh học tập, tiếp thu, quỏ trỡnh giao tiếp, tranh luận, quỏ trỡnh lý luận hay kết hợp cỏc quỏ trỡnh này.

    2. Phõn loại tri thức :

    - Tri thức cỏ nhõn
    - Tri thức nhúm
    - Tri thức tư
    - Tri thức cụng
    - Tri thức ẩn
    - Tri thức hiện
    - Tri thức thành phần
    - Tri thức kết cấu
    - Tri thức tường thuật, tri thức thủ tục và sự uyờn thõm
    3. Cỏc dạng tồn tại của tri thức
    Như đó nờu ra ở mục 2, tri thức được phân ra làm nhiều loại, và mỗi loại đó là một dạng tồn tại của tri thức :
    - Tri thức cỏ nhõn : Đề cập đến những tri thức do cá nhõn làm chủ.
    - Tri thức nhúm là loại tri thức được chia sẻ chung trong nhóm, không phải tất cả các thành viên của nhóm đều làm chủ được mọi tri thức nhóm nhưng tri thức đó lại được cả nhóm làm chủ.
    - Tri thức tư là tri thức chỉ cú trong một doanh nghiệp bao gồm thụng lệ, quy trỡnh, văn bản, và bí quyết thương mại của riêng doanh nghiệp đó.
    - Tri thức cụng là tri thức sẵn có đối với nhiều doanh nghiệp .Thông lệ tốt nhất của ngành và các nguyên tắc kế toán cụ thể là hai ví dụ về tri thức công.
    - Tri thức hiện là những tri thức được giải thích và mó húa dưới dạng văn bản, tài liệu , âm thanh, phim, ảnh, thông qua ngôn ngữ có lời hoặc không lời, nguyên tắc hệ thống, chương trỡnh mỏy tớnh, chuẩn mực hay cỏc phương tiện khác. Đây là những tri thức đó được thể hiện ra ngoài và dễ dàng chuyển giao, thường được tiếp nhận qua hệ thống giáo dục và đào tạo chính quy.
    - Tri thức ẩn là những tri thức thu được từ sự trải nghiệm thực tế, dạng tri thức này thường ẩn trong mỗi cá nhân và rất khó “mó húa” và chuyển giao, thường bao gồm: niềm tin, giá trị, kinh nghiệm, bí quyết, kỹ năng .
    VD: Trong phim ảnh, các diễn viên có tài năng, khi nhập vai họ có khả năng cảm nhận, biểu lộ cảm xúc của nhân vật một cách chân thật nhất, họ truyền tải được tới người xem và làm cho ai cũng cảm thấy khâm phục về tài diễn xuất của họ. Đây là một dạng tri thức ẩn, nú nằm trong mỗi diễn viờn. Nú khụng thể “mó húa” thành văn bản, không thể chuyển giao, mà chỉ có thể có bằng cách tự mỡnh luyện tập.
    Tri thức ẩn và tri thức hiện là hai dạng tồn tại chớnh của tri thức.
    - Tri thức thành phần là tri thức liờn quan đến các thành phần hay bộ phận chứ không phải là tổng thể .Ví dụ: Tri thức thành phần trong một doanh nghiệp bao gồm tri thức liên quan đến quy trỡnh sản xuất, quy trỡnh quản lý vật tư, hay quy trỡnh giải quyết đơn đặt hàng của khách. Mỗi một quy trỡnh là một phần của tri thức chung của doanh nghiệp .
    - Tri thức kết cấu là tri thức liên quan đến tổng thể, bao gồm các thông lệ và cơ chế để phối hợp các thành phần khác nhau của một tổ chức và đưa chúng vào sử dụng một cách có hiệu quả. Loại tri thức này thường nằm trong các thủ tục điều phối và xử lý thụng tin của tổ chức .
     
Đang tải...