Báo Cáo Kinh nghiệm quản trị kết quả (earnings management) của một số doanh nghiệp tại Mỹ và khả năng áp dụn

Thảo luận trong 'Ngoại Thương' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    DANH MỤC BẢNG BIỂU . 4
    DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . . 5
    PHẦN MỞ ĐẦU . . 1
    CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ KẾT QUẢ (EARNINGS
    MANAGEMENT) . 7
    1.1. Khái niệm quản trị kết quả kinh doanh . 7
    1.2. Đặc điểm của hoạt động quản trị kết quả . 9
    1.3. Các phương pháp quản trị kết quả kinh doanh được áp dụng tại Mỹ . 11
    1.3.1. Các phương pháp dựa trên cơ sở dồn tích . . 11
    1.3.2. Các phương pháp dựa trên giao dịch thực . . 16
    1.4. Các tác động của Quản trị kết quả đối với doanh nghiệp . 21
    1.4.1. Các tác động tích cực . 21
    1.4.2. Các tác động tiêu cực . 24
    1.5. Các nhân tố tác động tới quyết định quản trị kết quả của nhà quản lý . . 27
    1.5.1. Tiền thưởng và quyền lợi cho nhà quản lý từ hoạt động quản lý hiệu quả 28
    1.5.2. Quy mô của doanh nghiệp . . 29
    1.5.3. Quyền lợi và hệ thống bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư bên ngoài 30
    1.5.4. Chất lượng của hoạt động kiểm toán . . 31
    CHƯƠNG II. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ KẾT QUẢ CỦA MỘT SỐ DOANH
    NGHIỆP TẠI MỸ . . 33
    2.1 Tổng quan tình hình quản trị kết quả tại Mỹ . . 33
    2.2 Kinh nghiệm quản trị kết quả của tập đoàn Microsoft (Mỹ) . . 35




    2
    2.2.1. Một vài nét về tập đoàn Microsoft . . 36
    2.2.2. Biện pháp quản trị kết quả hiệu quả được áp dụng tại Microsoft . . 36
    2.2.3. Tác động của quản trị kết quả đối với Microsoft . 38
    2.2.4. Ảnh hưởng của hoạt động kiểm toán tới quyết định QTKQ tại Microsoft 40
    2.3. Kinh nghiệm quản trị kết quả của tập đoàn IBM (Mỹ) . 41
    2.3.1. Một vài nét về tập đoàn IBM . . 41
    2.3.2. Biện pháp quản trị kết quả hiệu quả được áp dụng tại IBM . . 41
    2.3.2 Tác động của quản trị kết quả đối với IBM . 43
    2.3.4. Ảnh hưởng của quyền lợi cho nhà quản trị tới hoạt động QTKQ tại IBM 44
    2.4. Kinh nghiệm từ hoạt động quản trị kết quả tại Microsoft và IBM . . 47
    CHƯƠNG III. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG QUẢN TRỊ KẾT QUẢ CHO CÁC DOANH
    NGHIỆP VIỆT NAM . . 50
    3.1. Tổng quan tình hình áp dụng quản trị kết quả tại Việt Nam . . 50
    3.2. Các quy định Pháp luật về QTKQ tại Việt Nam . . 51
    3.2.1 Phương pháp lựa chọn cách trích khấu hao tài sản cố định . . 52
    3.2.2 Phương pháp thay đổi thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định . . 53
    3.2.3 Phương pháp thay đổi chi phí qua giá trị dự phòng . . 54
    3.2.4 Phương pháp tác động lên quỹ lương hưu . . 59
    3.2.5 Phương pháp chuyển giá . . 60
    3.3. Phân tích một số trường hợp áp dụng quản trị kết quả tại Việt Nam . 63
    3.3.1. Những sai phạm trong QTKQ tại Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết . 64
    3.3.2. Những sai phạm trong QTKQ của Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy
    Vinashin . . 66




    3
    3.3.3. Những sai phạm trong QTKQ của Công ty cổ phần Nhựa Tân Hóa . 68
    3.4. Giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện quản trị kết quả hiệu
    quả . 71
    3.4.1. Cơ sở đưa ra giải pháp . . 71
    3.4.2. Giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện QTKQ hiệu quả 72
    3.5. Kiến nghị cho Nhà nước để quản lý hoạt động quản trị kết quả hiệu quả . . 77
    3.5.1. Cơ sở đưa ra kiến nghị . . 77
    3.5.2. Kiến nghị cho Nhà nước để quản lý hoạt động QTKQ hiệu quả . 77
    KẾT LUẬN . 80
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . . 81




    4
    DANH MỤC BẢNG BIỂU
    Bảng 1.1: Bảng tính CPKH theo PP số dư giảm dần có điều chỉnh . 12
    Bảng 1.2: Bảng số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất . . 12
    Bảng 1.3: Bảng tính CPKH theo PP sản lượng . . 12
    Bảng 1.4: Bảng tính CPKH theo PP số dư giảm dần có điều chỉnh . 13
    Bảng 1.5: Ảnh hưởng của việc thay đổi mức công suất sản xuất lên chi phí . . 19
    Bảng 1.6: So sánh giữa QTKQ trên cớ sở dồn tích và QTKQ qua giao dịch thực . 21
    Bảng 1.7: Ví dụ về lợi nhuận của 2 doanh nghiệp A và B . . 22
    Bảng 1.8: Ảnh hưởng của QTKQ đến hoạt động đầu tư . 26
    Bảng 2.1: Doanh thu của Microsoft từ năm 1996 đến năm 2008 (tỷ USD) . . 39
    Bảng 2.2: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ lệ ERR đối với giá chứng khoán của IBM. 42
    Bảng 2.3: Doanh thu của IBM từ năm 1993 đến 2003 (đơn vị: triệu đô) . 44
    Bảng 2.4: Ưu đãi về quyền chọn mua cổ phiếu mà IBM dành cho CEO Gerstner 45
    Bảng 2.5: Tình hình kinh doanh, các quyết định về tỷ lệ ERR và việc thực hiện . . 46
    Bảng 3.1: Khả năng áp dụng các biện pháp QTKQ theo quy định pháp luật Việt Nam
    . 62
    Biểu đồ 2.1: Mức độ phổ biến của hoạt động quản trị kết quả ở các ngành chính . . 34
    Biểu đồ 2.2: Các khoản mục được sử dụng phổ biến trong quản trị kết quả . . 34




    5
    DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
    Từ tiếng Việt viết tắt Tên đầy đủ
    BCTC Báo cáo tài chính
    CP Cổ phiếu
    CPKH Chi phí khấu hao
    CPSX Chi phí sản xuất
    CSH Chủ sở hữu
    DN Doanh nghiệp
    DT Doanh thu
    ĐTCT Đối thủ cạnh tranh
    KQKD Kết quả kinh doanh
    LN Lợi nhuận
    NLĐ Người lao động
    NQT Nhà quản trị
    NVL Nguyên vật liệu
    PP Phương pháp
    QTKQ Quản trị kết quả
    SXKD Sản xuất kinh doanh
    TSCĐ Tài sản cố định
    Từ tiếng Anh
    Từ tiếng Anh viết đầy đủ Nghĩa tiếng Việt
    viết tắt
    AAA American Accounting Association Hiệp hội Kế toán Mỹ
    AICPA American Institute of CPAs' Viện kế toán công chứng Mỹ
    CEO Chief Executive Officer Giám đốc điều hành
    CFO Chief Financial Officer Giám đốc tài chính
    The Committee of Sponsoring
    COSO Ủy ban các tổ chức bảo trợ
    Organizations
    The expected rate of return on Tỷ lệ thu hồi mong đợi của quỹ
    ERR
    pension plan assets lương hưu
    Ủy ban điều hành tài chính quốc
    FEI Financial Executives International
    tế
    Generally Accepted Accounting
    GAAP Chuẩn mực kế toán Mỹ
    Principles




    1
    PHẦN MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Trong môi trường kinh doanh biến động không ngừng và cạnh tranh gay gắt như
    hiện nay, bất kì công ty nào cũng muốn thu hút nhà đầu tư về phía mình. Tuy nhiên,
    không phải trong tất cả các kì kinh doanh, doanh nghiệp (DN) đều có mức tăng trưởng
    lợi nhuận như mong muốn, làm hài lòng các nhà đầu tư. Để làm được điều này, nhà
    quản trị doanh nghiệp cần phải có những điều chỉnh linh hoạt nhằm cung cấp thông tin
    xác thực về tình hình kinh doanh cho các nhà đầu tư. Các công cụ để điều chỉnh lợi
    nhuận của DN và cung cấp thông tin đã điều chỉnh cho đối tượng bên trong và bên
    ngoài DN được hiểu là hoạt động quản trị kết quả (QTKQ) của DN.
    Trên thế giới, QTKQ đã được áp dụng rộng rãi và sử dụng thành công trong công
    tác quản trị doanh nghiệp của nhiều tập đoàn lớn như IBM, Microsoft, General
    Electrics, Toyota, Hầu hết các tập đoàn này đều sử dụng QTKQ như một công cụ
    hữu ích trong việc đảm bảo sự phát triển ổn định của DN và thu hút đầu tư. Vì khi DN
    duy trì được một mức lợi nhuận ổn định trên báo cáo kết quả kinh doanh, thì cũng đồng
    nghĩa với việc nhà đầu tư sẽ đặt kì vọng cao hơn vào khả năng sinh lời của DN và tiếp
    tục đầu tư. Tuy nhiên, QTKQ cũng có mặt hạn chế. Nếu quá lạm dụng những công cụ
    QTKQ bất hợp pháp để “thổi phồng” lợi nhuận, bóp méo các kết quả, thì điều đó lại là
    một mối nguy hiểm tiềm tàng đối với chính DN và các nhà đầu tư. Nền kinh tế thế giới
    đã chứng kiến những vụ đổ bể tai tiếng của các công ty, tập đoàn lớn do việc quá lạm
    dụng các công cụ này, như: tập đoàn Enron, WorldCom, Tyco, Global Crossing.
    Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2007 vẫn còn để lại rất nhiều tác động
    to lớn và trong thời gian tới, chắc chắn ngày càng nhiều công ty sẽ phải đối mặt với
    việc suy giảm lợi nhuận. Do đó, việc sử dụng các phương pháp QTKQ là một điều dễ
    đoán trước. Tuy nhiên, không phải tất cả các nhà quản trị đều hiểu rõ được tính hai mặt
    của hoạt động QTKQ và có khả năng rơi vào tình trạng lạm dụng. Do đó, cần phải tìm
    hiểu xem làm thế nào để thực hiện QTKQ một cách hợp pháp, hợp lý để đạt được mục




    2
    tiêu của doanh nghiệp đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực có thể ảnh hưởng đến
    lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và chủ sở hữu.
    Ở Việt Nam, mặc dù thuật ngữ “quản trị kết quả” có thể còn khá mới mẻ, nhưng
    các công cụ, phương pháp của QTKQ lại tương đối quen thuộc với những người làm
    công tác kế toán, tài chính trong DN. Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã sử
    dụng một số công cụ trong QTKQ vào công tác quản trị doanh nghiệp của mình. Tuy
    nhiên, điều đáng nói ở đây là những nghiên cứu của Việt Nam về QTKQ chỉ đi theo
    hướng phân tích mặt tiêu cực của QTKQ như những phương pháp làm đẹp báo cáo tài
    chính dưới tên gọi là “các thủ thuật phù phép báo cáo tài chính”. Sự nghiên cứu có
    phần còn phiến diện và chưa tổng quát đó có thể gây ra nhầm lẫn, khiến nhiều người
    bên ngoài DN, thậm chí cả một số người làm công tác kế toán, tài chính tin rằng việc
    sử dụng QTKQ là việc làm hoàn toàn bất hợp pháp và cần tránh áp dụng.
    Nhận thức được vấn đề đó, nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học đã quyết định
    tiến hành nghiên cứu về những kinh nghiệm sử dụng QTKQ thành công tại một số
    doanh nghiệp tại Mỹ - nơi các nghiên cứu và việc áp dụng các phương pháp QTKQ
    trên thực tế được quan tâm, xem xét và phân tích cụ thể nhất, từ đó rút ra những bài
    học, những cái nhìn tổng quan hơn, sâu sắc hơn về QTKQ, giúp chứng minh rằng
    QTKQ không hoàn toàn chỉ là việc làm bất hợp pháp. Đồng thời, nhóm cũng muốn
    kiểm tra khả năng áp dụng các phương pháp QTKQ thành công đó tại Việt Nam, đưa
    ra giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng QTKQ hiệu quả hơn. Xuất
    phát từ những lý do đó, nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài “Kinh nghiệm quản trị kết
    quả ở một số doanh nghiệp tại Mỹ và khả năng áp dụng tại Việt Nam” để thực hiện
    công trình nghiên cứu khoa học của mình.
    2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
    Trên thế giới, đã có rất nhiều công trình tiếp cận quản trị kết quả dưới các góc độ
    khác nhau, trong đó một số lượng lớn các công trình do học giả Mỹ tiến hành.
    Công trình nghiên cứu “Cách hòa hợp giữa các góc nhìn khác nhau về QTKQ
    của những người nghiên cứu về kế toán, những người thực hành và người ban hành




    3
    điều lệ” (Earnings Management: Reconciling the Views of Accounting Academics,
    Practioners and Regulators) của Giáo sư Patricia M. Dechow và Doughlas J. Skinner từ
    đại học Michigan năm 2000 đã lý giải khái niệm về hoạt động QTKQ dưới góc độ của
    các đối tượng khác nhau. Nghiên cứu về “Những hậu quả của các phương pháp QTKQ
    trên cơ sở các giao dịch thực” (What Are the Consequences of Real Earnings
    Management) của Tiến sĩ Katherine Gunny từ đại học California, Berkerley năm 2005
    đã chỉ ra những tác động tiêu cực của hoạt động QTKQ tới tình hình hoạt động của
    công ty trong các kỳ kế toán tiếp theo. Nghiên cứu của nhà nghiên cứu Sun Wensheng
    (đại học Hebei, Trung Quốc) và Tiến sĩ Sun Jie (đại học California, Irvine) về “Các
    nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị kết quả của các nhà quản trị” (Analysis on
    Factors Influencing Managers’ Earnings Management Intentions) năm 2008, trong đó,
    hai nhà nghiên cứu đã tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng các
    phương pháp kế toán để QTKQ như: tiền thưởng và lợi ích từ thị trường vốn dành cho
    cá nhân nhà quản trị.
    Ở Việt Nam, bài viết về hoạt động QTKQ có bài viết của tác giả Lê Minh Thủy,
    công ty tư vấn tài chính Capstone đăng trên tạp chí “Nhịp cầu đầu tư” ngày 26/04/2010
    với tựa đề “Nỗi niềm mùa báo cáo tài chính” đã đưa ra các phương pháp (PP) kế toán
    mà chủ sở hữu hay nhà quản lý sử dụng để làm sai lệch về tình hình tài chính và kết
    quả kinh doanh của DN nhưng các PP này lại là các PP gian lận, như: dùng nghiệp vụ
    ảo, che giấu giao dịch, phù phép về thời gian ghi nhận giao dịch . Bài viết của Tiến sĩ
    Trần Thị Kim Anh và cựu sinh viên Đỗ Thị Nhung, khoa Quản trị kinh doanh, trường
    đại học Ngoại thương, đăng trong Tập san “Issues of economic development and
    accounting in Asia”, tháng 11 năm 2011 với tiêu đề “Hoạt động quản trị kết quả kinh
    doanh trên Thế giới và khuyến nghị cho các doanh nghiệp Việt Nam”, nội dung chính
    là khái niệm về QTKQ, cách phân loại hoạt động QTKQ, các phương pháp QTKQ và
    kiến nghị cho DN Việt Nam để QTKQ thành công. Tuy nhiên, trong bài nghiên cứu
    này, Tiến sĩ chưa đề cập tới những tác động của các phương pháp QTKQ, các nhân tố




    4
    ảnh hưởng tới quyết định của các nhà quản trị, chưa phân tích cụ thể khả năng ứng
    dụng các phương pháp QTKQ trên thế giới ở Việt Nam.
    Tóm lại, các bài nghiên cứu trên thế giới về hoạt động QTKQ chủ yếu tập trung
    làm rõ một khía cạnh cụ thể của hoạt động QTKQ như khái niệm hay sự tác động của
    QTKQ tới tình hình kinh doanh của DN. Các bài nghiên cứu ở Việt Nam mới chỉ dừng
    lại ở các phương pháp QTKQ bất hợp pháp hoặc giới thiệu khái quát về QTKQ. Thông
    qua bài nghiên cứu của mình, nhóm nghiên cứu muốn cung cấp thông tin tổng hợp về
    hoạt động QTKQ, làm nổi bật các phương pháp QTKQ hợp pháp, những tác động tích
    cực và tiêu cực của các PP này, và trên hết là khả năng áp dụng thực tiễn của các PP
    theo quy định của Pháp luật Việt Nam.
    3. Mục tiêu nghiên cứu
    Một là, khái quát hóa cơ sở lý luận về quản trị kết quả (QTKQ) bao gồm khái
    niệm QTKQ, những phương pháp QTKQ phổ biến, tác động của QTKQ cũng như các
    nhân tố tác động đến quyết định QTKQ của nhà quản lý.
    Hai là, phân tích các kinh nghiệm quản trị kết quả tại một số doanh nghiệp tại
    Mỹ để từ đó rút ra những kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam.
    Ba là, đánh giá khả năng áp dụng các phương pháp QTKQ tại Việt Nam, phân
    tích các trường hợp áp dụng QTKQ thất bại ở Việt Nam và đưa ra các giải pháp giúp
    các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện QTKQ hiệu quả hơn cũng như kiến nghị cho
    Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tình hình QTKQ tại các doanh nghiệp.
    Trên hết, nghiên cứu này mong muốn đem lại những hiểu biết toàn diện về hoạt
    động quản trị kết quả, giúp ích cho hoạt động kế toán doanh nghiệp và việc ra quyết
    định của nhà quản trị.
    4. Phương pháp nghiên cứu
    Hai phương pháp được sử dụng chủ yếu là đối chiếu - so sánh và phân tích -
    tổng hợp. Dựa trên các tài liệu nghiên cứu về hoạt động quản trị kết quả của các trường
    Đại học Mỹ và kết quả của các mô hình hồi quy kinh tế, nhóm sẽ phân tích và tổng hợp
    các phương pháp QTKQ, những vai trò của việc sử dụng QTKQ cũng như các tác nhân




    5
    bên trong và bên ngoài tác động đến quyết định của nhà quản lý trong việc sử dụng các
    phương pháp này.
    Liên quan đến phân tích kinh nghiệm của các DN Mỹ và đánh giá tình trạng hoạt
    động QTKQ tại Việt Nam, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu tình
    huống một số trường hợp điển hình để rút ra kinh nghiệm của các DN Mỹ và đánh giá
    thực trạng QTKQ tại Việt Nam. Đồng thời, nhóm so sánh với các quy định Pháp luật
    Việt Nam hiện hành để xác định tính hợp pháp của những phương pháp được áp dụng
    tại các DN Mỹ.
    5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    Về đối tượng nghiên cứu: Là các hoạt động quản trị kết quả của các doanh
    nghiệp tại Mỹ và tại Việt Nam.
    Về phạm vi nghiên cứu : Là các doanh nghiệp ở Mỹ trong 27 năm trở lại đây (từ
    năm 1985). Với thời gian nghiên cứu rộng như vậy, nhóm nghiên cứu muốn làm sáng
    tỏ sự tác động của các hoạt động QTKQ và các tác nhân ảnh hưởng đến hoạt động này
    ở doanh nghiệp.
    Cụ thể, nhóm nghiên cứu tập trung phân tích tình huống ở hai tập đoàn Mỹ là
    Microsoft và IBM bởi sự tăng trưởng ổn định trong suốt lịch sử hoạt động lâu dài của
    hai tập đoàn này. Về tập đoàn Microsoft, trong những năm qua, tập đoàn này đã thiết
    lập được một nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững, tính đến hiện nay,
    Microsoft có khoảng 57.000 nhân viên ở trên hơn 90 quốc gia trên thế giới (thông tin
    trên website của Microsoft: www.microsoft.com). Về tập đoàn IBM, sau 100 năm hoạt
    động, IBM thực sự đã có những đóng góp to lớn đối với sự phát triển của toàn thế giới.
    Nhiều nhận định cho rằng "nếu không có IBM, nhân loại sẽ không biết đến thế giới
    công nghệ" có lẽ cũng không quá vì trong 100 năm qua, IBM đã có vai trò quan trọng
    trong việc dẫn dắt con người làm quen từ những chiếc máy vi tính cá nhân cơ bản cho
    đến các hệ thống siêu máy tính hiện đại ngày nay.
    Mặc dù cùng hoạt động trong lĩnh vực công nghệ máy tính nhưng các biện pháp
    QTKQ mà Microsoft và IBM sử dụng lại hoàn toàn không giống nhau và khả năng áp




    6
    dụng các biện pháp này cũng không chỉ dừng lại ở các doanh nghiệp cùng trong ngành
    công nghệ máy tính mà còn mở rộng ra ở nhiều ngành khác nữa.
    6. Kết quả nghiên cứu dự kiến
    Dựa trên việc nghiên cứu và phân tích, nhóm mong muốn đạt được các kết quả sau:
    - Tìm hiểu hoạt động quản trị kết quả là gì, tác động tích cực và tiêu cực của hoạt
    động này đối với doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định thực hiện của
    nhà quản trị.
    - Nghiên cứu các phương pháp quản trị kết quả được áp dụng và đánh giá sự tuân
    thủ Pháp luật Việt Nam của các phương pháp này.
    - Thông qua việc tìm hiểu và đánh giá kinh nghiệm quản trị kết quả ở một số
    doanh nghiệp tại Mỹ, nhóm sẽ đưa ra được các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng hiệu
    quả áp dụng hoạt động QTKQ tại Việt Nam.
    7. Kết cấu đề tài
    Đề tài nghiên cứu về “Kinh nghiệm quản trị kết quả (earnings management) của

    một số doanh nghiệp tại Mỹ và khả năng áp dụng ở Việt Nam” bao gồm ba chương là:
    - Chương 1: Tổng quan về quản trị kết quả
    - Chương 2: Kinh nghiệm quản trị kết quả ở một số doanh nghiệp tại Mỹ
    - Chương 3: Khả năng áp dụng quản trị kết quả cho các doanh nghiệp Việt Nam
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...