Tiểu Luận Kiểm tra văn bản Quy phạm pháp luật

Thảo luận trong 'Hành Chính' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Để điều hành và QL XH, QLNN, NN Việt Nam đã ban hành một khối lượng rất lớn các VBQPPL . QLNN bằng PL là một nguyên tắc rất quan trọng của Hiến pháp Việt Nam - đạo luật cơ bản của NN và đã được thực thi trong thực tế. Nguyên tắc này đòi hỏi phải có một hệ thống PL hoàn chỉnh. Vì vậy, việc kiểm tra, hệ thống hóa các VB PL để mọi người dễ tiếp cận, dễ tìm hiểu để thi hành là rất cần thiết. Nhất là khi nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu sang kinh tế thị trường định hướng XHCN.
    Theo nghĩa hẹp, VB được hiểu là các tài liệu, giấy tờ có giá trị pháp lý nhất định, được sử dụng trong hoạt động của các CQNN, các tổ chức chính trị, chính trị - XH, các tổ chức kinh tế .
    VBQPPL là VB do CQ NN ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành VBQPPL của HĐND, UBND, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được NN bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ XH.
    VB QL NN làmét tËp hîp c¸c VB ®ưîc ban hành t¹o nªn mét chØnh thÓc¸c VB cÊu thành hthống, trong ®ã tÊt c¶c¶VB cã lhÖmËt thiÕt víi nhau vÒ mäi phư¬ng diÖn, ®ưîc s¾p xÕp theo trËt tùph¸p lý kh¸ch quan, l«gÝc vàkhoa häc. §ã làhthống chÆt chÏc¸c cÊu tróc néi dung bªn trong vàh×nh thøc biÓu hiÖn bªn ngoài, ph¶n ¸nh ®ưîc vàphïhîp víi c¬cÊu qhÖ XH, yªu cÇu cña c«ng t¸c QL NN. Trong hthống này nhưng tiÓu hthống víi tÝnh chÊt vàmøc ®éhiÖu lùc ph¸p lý cao thÊp, réng hÑp kh¸c nhau.
    - VB cã thÓtrëthành yÕu tècña hthống theo chiÒu ngang, tøc làdï®ưîc h×nh thành thÕ nào, thuéc thang bËc ph¸p lý nào còng ®Òu ph¶i c¨n cøvào ®èi tưîng ®iÒu chØnh, vàtheo chiÒu däc, tøc làmang tÝnh chÊt thøbËc tuúthuéc vào thÈm quyÒn cña c¸c CQ ban hành. §Ócã ®ưîc hthống VB cÇn ph¶i thưêng xuyªn tiÕn hành c«ng t¸c ràso¸t vàhthống ho¸c¸c VB. KÕt qu¶cña c«ng t¸c này làt¹o ra hthống VB c©n ®èi, hoàn chØnh, thèng nhÊt, kh¾c phôc t×nh tr¹ng lçi thêi, m©u thuÉn vànhưng lç hæng cña hthống VB, làm cho néi dung cña VB phïhîp víi nhưng yªu cÇu, ®ßi hái cña ®êi sèng, cã h×nh thøc râ ràng, dÔ hiÓu, tiÖn lîi cho viÖc SD.
    Giíi h¹n cña mét hthống VB ®ưîc x®Þnh bëi cn¨ng, nvô, quyÒn h¹n vàph¹m vi h®éng cña CQ, tæchøc ®∙t¹o nªn nã trong h®éng. Kh«ng ph¶i bÊt cøVB trong khèi tài liÖu cña CQ còng làthành phÇn hưu c¬cña hthống VB do CQ ®ã t¹o nªn. Cã VB xuÊt hiÖn kh«ng tõ cn¨ng, nvô CQ màtheo mét qhÖngÉu nhiªn.
    4. Kiểm tra VBQPPL là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của VB được kiểm tra, nhằm phát hiện những nội dung trái PL, kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ VB trái PL đó.
    5. Mục đích việc kiểm tra VB nhằm phát hiện những nội dung trái PL của VB để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ VB, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống PL, đồng thời kiến nghị CQ, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của CQ, người có thẩm quyền đã ban hành VB trái PL.
    6. VB nào ktra
    Theo quy định tại Điều 1 và Điều 26 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục I Thông tư số 01/2004/TT-BTP thì VB được kiểm tra bao gồm:
    - VBQPPL thuộc đối tượng kiểm tra bao gồm: quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng CQ ngang bộ (kể cả thông tư liên tịch); nghị quyết của HDND các cấp; quyết định, chỉ thị của UBND. Đối với loại VB này, CQ, người có thẩm quyền kiểm tra có nghĩa vụ tiếp nhận, tổ chức việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của tất cả các VBQPPL đã được ban hành thuộc trách nhiệm kiểm tra của mình theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.
    - VB có chứa quy phạm PL nhưng không được ban hành bằng hình thức VBQPPL và VB do CQ không có thẩm quyền ban hành VBQPPL ban hành. Loại VB này chỉ được tiến hành kiểm tra khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của CQ, tổ chức, các CQ thông tin đại chúng và của cá nhân.
    7. Nội dung kiểm tra VBQPPL là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của VB. Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP, VB hợp pháp là VB bảo đảm đủ năm điều kiện sau:
    7.1. Được ban hành đúng căn cứ pháp lý, tức là việc ban hành VB có căn cứ pháp lý và những căn cứ pháp lý đó đang có hiệu lực PL vào thời điểm ban hành; CQ, thủ trưởng đơn vị trình dự thảo VB có thẩm quyền trình theo quy định của PL; những đề nghị để ban hành VB là hợp pháp;
    7.2. Được ban hành đúng thẩm quyền, bao gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.
    Thẩm quyền về hình thức là CQ, người có thẩm quyền chỉ được ban hành VBQPPL theo đúng hình thức (tên gọi) đã được Luật ban hành VBQPPL quy định cho CQ, người có thẩm quyền đó. Ví dụ: HDND ban hành nghị quyết, UBND ban hành quyết định, chỉ thị.
    Còn thẩm quyền về nội dung là việc CQ, người có thẩm quyền chỉ được ban hành các VB phù hợp với thẩm quyền của mình được PL cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp;
    7.3. Nội dung của VB phù hợp với quy định của PL hiện hành. Một vấn đề cần lưu ý là nội dung của VB phù hợp với quy định của PL hiện hành còn bao gồm yếu tố phải phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa XHCN Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
    Nghị quyết của HDND tỉnh A phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của CP, quyết định, chỉ thị của TTg và quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng CQ ngang bộ. UBND tỉnh A ban hành quyết định hoặc chỉ thị thì nội dung phải phù hợp với VB của các CQNN ở TƯ và còn phải phù hợp với nghị quyết của HDND tỉnh đó.
    7.4. VB được ban hành đúng thể thức và kỹ thuật trình bày.
    7.5. Tuân thủ đầy đủ các quy định của PL về thủ tục XD, ban hành và đăng Công báo, đưa tin hoặc công bố VB. Trường hợp phát hiện VB được kiểm tra có nội dung trái PL thì CQ có thẩm quyền kiểm tra phải xem xét thủ tục XD và ban hành VB để làm cơ sở cho việc xác định cụ thể trách nhiệm của CQ, người có thẩm quyền đã ban hành VB trái PL cũng như CQ, người có trách nhiệm tham mưu, đề xuất nội dung trái PL và kiến nghị xử lý theo thẩm quyền
    8. Theo quy định tại Điều 6 và Điều 11 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP, hoạt động kiểm tra VB được tiến hành bằng các phương thức: tự kiểm tra của CQ, người có thẩm quyền ban hành VB và kiểm tra của CQ, người có thẩm quyền kiểm tra VB theo nhiệm vụ được phân công.
    8.1. Việc tự kiểm tra của CQ, người có thẩm quyền ban hành VB được tiến hành thường xuyên đối với các VB do mình ban hành và kịp thời tổ chức rà soát, kiểm tra những VB đó khi tình hình kinh tế - XH đã thay đổi hoặc khi CQNN cấp trên ban hành VB mới làm cho nội dung VB do mình đã ban hành không còn phù hợp. Đồng thời, việc tự kiểm tra của CQ, người có thẩm quyền ban hành VB còn được tiến hành khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, thông báo của CQ, người có thẩm quyền kiểm tra VB hoặc của CQ, tổ chức, cá nhân khác và các phương tiện thông tin đại chúng về VB do mình ban hành có dấu hiệu trái PL hoặc không còn phù hợp.
    Tự kiểm tra VB được tiến hành theo phương thức thường xuyên và kịp thời. Nội dung tự kiểm tra bao gồm: kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp, thẩm quyền ban hành VB, thể thức và kỹ thuật trình bày VB, các thủ tục XD, ban hành, đăng Công báo, đưa tin hoặc công bố VB, tính hợp lý, tính khả thi của VB, sự phù hợp của nội dung VB với tình hình kinh tế - XH và yêu cầu QLNN.
    Mục đích của tự kiểm tra VB là nhằm đề cao trách nhiệm của CQ ban hành VB, đồng thời tạo cơ hội để CQ này phát hiện, xử lý kịp thời trong trường hợp VB có dấu hiệu trái PL, tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện và nâng cao hiệu quả QLNN.
    Tự kiểm tra VB đóng vai trò quan trọng đối với việc lập lại kỷ cương trong công tác ban hành VB ở ngay CQ ban hành VB. Cùng với việc thường xuyên, định kỳ rà soát để loại bỏ những VB mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - XH, công tác tự kiểm tra VB còn góp phần nâng cao chất lượng XD và ban hành VB của các bộ, ngành, HDND và UBND các cấp, đóng vai trò quan trọng cho việc tạo lập một hệ thống PL đồng bộ, thống nhất, minh bạch và công khai làm cơ sở cho việc QLNN bằng PL và theo PL.
    8.2. Kiểm tra của CQ, người có thẩm quyền kiểm tra VB theo nhiệm vụ được phân công, bao gồm kiểm tra VB do CQ, người có thẩm quyền ban hành VB gửi đến; tổ chức đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực; kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các CQ, tổ chức, cá nhân phát hiện VB có dấu hiệu trái PL.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...