Thạc Sĩ Khuyến học qua văn hóa dòng họ xứ Thanh

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 16/6/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận án tiến sĩ năm 2014
    Đề tài: Khuyến học qua văn hóa dòng họ xứ Thanh




    MỤC LỤC
    LỜI CAM ĐOAN 1
    MỤC LỤC 2
    MỞ ĐẦU 5
    Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
    LUẬN VÀ KHUYẾN HỌC Ở XỨ THANH .11
    1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 11
    1.2. Cơ sở lý luận .16
    1.2.1. Một số khái niệm công cụ 16
    1.2.1.1. Khuyến học .16
    1.2.1.2. Dòng họ 17
    1.2.1.3. Văn hóa dòng họ 19
    1.2.1.4. Dòng họ khoa bảng 22
    1.2.2. Khuyến học qua văn hóa dòng họ .23
    1.3. Khuyến học ở xứ Thanh 26
    1.3.1. Xứ Thanh - môi trường tự nhiên và xã hội cho việc học 26
    1.3.2. Động cơ của tinh thần hiếu học 31
    1.3.3. Khuyến học qua hương ước 36
    1.3.4. Tác động của yếu tố tâm linh 41
    1.3.5. Ảnh hưởng của giáo dục Nho giáo .45
    Tiểu kết chương 1 51
    Chương 2: KHUYẾN HỌC DÒNG HỌ Ở XỨ THANH .52
    2.1. Khuyến học dòng họ trong truyền thống xứ Thanh .52
    2.1.1. Dòng họ là chỗ dựa tinh thần .53
    2.1.2. Dòng họ hỗ trợ vật chất 56
    2.1.3. Vinh danh người học .60
    2.1.4. Kế thừa “gien” khoa bảng 66
    2.1.5. Yếu tố tâm linh dòng họ 71
    2.1.6. Ràng buộc của dòng họ .76
    2.1.7. Trách nhiệm của người đỗ đạt 79

    3
    2.2. Khuyến học trong một số dòng họ tiêu biểu xứ Thanh 81
    2.2.1. Khuyến học của dòng họ Lê 82
    2.2.2. Khuyến học của dòng họ Nguyễn 88
    2.2.3. Khuyến học của dòng họ Đỗ .94
    Tiểu kết chương 2 .99
    Chương 3: KHUYẾN HỌC DÒNG HỌ Ở XỨ THANH HIỆN NAY
    - MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 100
    3.1. Thực trạng khuyến học dòng họ ở xứ Thanh hiện nay 100
    3.1.1. Sự nối tiếp truyền thống hiếu học .100
    3.1.2. Tinh thần hiếu học dòng họ là hành trang lập nghiệp 104
    3.1.3. Sự “đứt đoạn” truyền thống của một số dòng họ khoa bảng .110
    3.1.4. Bước khởi đầu của một số dòng họ “chưa khoa bảng” .115
    3.2. Vai trò của khuyến học dòng họ trong bối cảnh hiện nay .119
    3.2.1. Giá trị tích cực của khuyến học dòng họ 119
    3.2.2. Một số hạn chế của khuyến học dòng họ hiện nay .125
    3.3. Một số giải pháp phát huy giá trị khuyến học qua văn hóa
    dòng họ .131
    3.3.1. Tiếp thu truyền thống và đa dạng hóa khuyến học dòng họ .132
    3.3.2. Tôn vinh những tấm gương tiêu biểu trong học tập của dòng họ.134
    3.3.3. Tăng cường trách nhiệm của cộng đồng trong khuyến học
    dòng họ 136
    3.3.4. Kết nối mạng lưới xã hội cho hoạt động khuyến học dòng họ .138
    Tiểu kết chương 3 141
    KẾT LUẬN 142




    MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài
    Việt Nam là một quốc gia có truyền thống trọng việc học hành. Việc chăm lo
    đến giáo dục là mối quan tâm thường xuyên của mọi người, mọi nhà, là một biện
    pháp quan trọng góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
    cho đất nước, vì lợi ích của Tổ quốc và lợi ích của chính bản thân mỗi người. Trong
    nhiều năm qua, khuyến học được đề cao như một biện pháp hiệu quả để hướng tới
    việc xây dựng một xã hội học tập cho mọi người. Hiện tại, các địa phương trên cả
    nước đều thành lập tổ chức Hội khuyến học cấp tỉnh, thành phố và cả ở các xã,
    phường, thị trấn, cho đến tận thôn bản. Các hoạt động như: Tạo Quỹ khuyến học,
    tặng học bổng, xây dựng các công trình giáo dục được tổ chức khá rầm rộ và
    bước đầu đạt hiệu quả xã hội tốt.
    Tuy nhiên, khía cạnh gốc rễ của khuyến học bắt đầu ngay từ trong cái nôi
    nuôi dưỡng, hun đúc nên phẩm chất trí tuệ, nhân cách con người từ thủa nhỏ, đó
    chính là gia đình và dòng họ. Mối liên hệ huyết thống của người Việt (cá nhân – gia
    đình – dòng họ và xã hội) là mối liên hệ bền chặt, ổn định. Việc học tập không chỉ
    là ước vọng của cá nhân người học mà còn là khát khao, sở nguyện của cả gia đình,
    dòng họ. Tinh thần hiếu học nảy sinh từ các cá nhân, gia đình rồi lan tỏa trong dòng
    họ và truyền thống hiếu học đã được nhân lên bằng chính sự nỗ lực của các cá nhân
    trong dòng họ ấy. Tinh thần khuyến học cũng được nuôi dưỡng trên cơ sở mạch
    nguồn này. Vì vậy, khuyến học dòng họ phải được nhìn nhận như một ứng xử văn
    hóa của từng dòng họ trong sự tồn tại và phát triển của cộng đồng. Họ tộc kế thế
    đăng khoa là vinh dự, là niềm tự hào để con cháu noi theo, nhưng mặt khác, đó
    cũng chính là tấm gương, là sự khích lệ các sĩ tử của các họ tộc khác cùng phấn đấu
    vươn lên. Truyền thống cha dạy con, ông dạy cháu, anh em bảo nhau là truyền
    thống tốt đẹp, là nét văn hoá đặc sắc, là mạch ngầm văn hoá dân gian về tinh thần
    hiếu học của các làng quê Việt Nam mà đến nay vẫn còn vẹn nguyên giá trị.
    Thanh Hóa là một vùng đất có truyền thống lâu đời nằm ở cực Bắc Trung
    Bộ. Đây là một vùng đất được nhà nước phong kiến (thời vua Lê Thánh Tông) gọi
    là Thanh Hoa xứ như cách gọi về xứ Đông, xứ Đoài, xứ Nghệ. Người dân Thanh
    Hóa xưa nay vẫn quen gọi quê mình là “xứ Thanh” hàm chứa niềm tự hào về một

    6
    miền quê với nhiều giá trị truyền thống của một tiểu vùng văn hóa. Do đó, luận án
    chọn tên gọi dân gian “xứ Thanh” cho việc nghiên cứu khuyến học dòng họ như
    một nét văn hóa ở vùng đất giàu truyền thống này.
    Do những đặc thù riêng của vùng đất với những điều kiện tự nhiên và xã hội
    khác biệt nên khuyến học xứ Thanh cũng có những nét vừa chung, vừa riêng so với
    khuyến học của nhiều địa phương trong cả nước. Xứ Thanh là vùng đất sản xuất
    nông nghiệp, thiên tai, lũ lụt, hạn hán quanh năm nhưng người xứ Thanh từ xưa đến
    nay vẫn tự hào về truyền thống hiếu học, chuộng học, quý học. Từ xa xưa, người xứ
    Thanh đã quan tâm và luôn có những đầu tư thích đáng cho việc học, thông qua
    hoạt động khuyến học. Ở một vùng quê có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, đời sống
    khá đói nghèo, người dân xứ Thanh không cam chịu, đã vươn lên tự cải thiện cuộc
    sống của mình, khẳng định vị thế của bản thân, gia đình và dòng họ mình bằng
    chính sự học. Học tập là nét đẹp văn hoá nhưng cũng là một phương kế mưu sinh
    của một vùng quê hiếu học. Khuyến học dòng họ chính là gia tăng kết nối của từng
    cá nhân trong dòng họ và giữa các dòng họ trong cộng đồng. Sự kết nối này đã vượt
    qua phạm vi làng xóm, vùng miền mà trở thành sự thu hút mọi nguồn lực cho việc
    học và tạo nên sự cố kết dòng họ cũng bởi vì chính việc học đó.
    Từ trước đến nay đã có một số sách viết về các dòng họ xứ Thanh, trong đó
    có đề cập đến tinh thần hiếu học, nhưng chưa có tác giả nào, công trình nào nghiên
    cứu tập trung về khuyến học như một nét văn hoá dòng họ một cách độc lập và có
    hệ thống. Do vậy, việc nghiên cứu khuyến học qua văn hoá dòng họ ở một số dòng
    họ xứ Thanh sẽ làm rõ những vấn đề xã hội mang ý nghĩa văn hoá, góp phần lý giải
    nguyên nhân thành công của việc khuyến học của người Thanh Hóa xưa và nay.
    2. Mục đích nghiên cứu
    Luận án tìm hiểu về khuyến học dòng họ ở xứ Thanh để tìm ra nét văn hóa
    đặc trưng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát huy giá trị của khuyến học dòng
    họ xứ Thanh, góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dòng họ, bản sắc văn
    hóa làng trong giai đoạn hiện nay.

    7
    Luận án đặt ra câu hỏi nghiên cứu chính là: Văn hóa dòng họ đã tạo dựng
    truyền thống khuyến học như thế nào và khuyến học đã góp phần định hình văn hóa
    dòng họ như thế nào?
    Với những mục tiêu cụ thể như sau:
    - Khái quát được những đặc điểm cơ bản của việc khuyến học qua văn hóa
    dòng họ ở xứ Thanh.
    - Chỉ ra những giá trị của văn hóa khuyến học dòng họ ở xứ Thanh trong
    truyền thống và hiện nay.
    - Đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục phát huy giá trị văn hóa khuyến học
    dòng họ trong giai đoạn hiện nay.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    3.1. Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là đi sâu vào tìm hiểu truyền
    thống khuyến học dòng họ ở xứ Thanh qua một số dòng họ khoa bảng tiêu biểu.
    Luận án chọn 3 dòng họ khoa bảng tiêu biểu có số lượng người đỗ đạt cao thời kỳ
    phong kiến ở xứ Thanh là: Dòng họ Lê, dòng họ Nguyễn và dòng họ Đỗ, trong đó 2
    dòng họ Lê và Nguyễn hiện nay vẫn tiếp tục phát huy được truyền thống khoa bảng
    của mình, còn dòng họ Đỗ đã bị “đứt đoạn” truyền thống. Đồng thời, thông qua việc
    so sánh khuyến học dòng họ xứ Thanh với khuyến học của một số dòng họ tiêu biểu
    của 3 địa phương giàu truyền thống khoa bảng là: Thăng Long – Hà Nội, Nghệ An
    và Hải Dương, luận án sẽ chỉ ra những nét đặc trưng trong khuyến học dòng họ của
    mỗi địa phương, đặc biệt là sự trội vượt trong văn hóa khuyến học dòng họ xứ
    Thanh.
    3.2. Phạm vi nghiên cứu: Cùng sinh sống trên đất Thanh Hóa hiện nay có 7
    dân tộc chính gồm: Kinh, Mường, Thái, Dao, Tày, H’mông, Khơ Mú nhưng truyền
    thống khoa bảng được ghi nhận trong thời phong kiến đều thuộc về các dòng họ
    người Kinh. Vì vậy, đối tượng chính của luận án là các dòng họ khoa bảng người
    Kinh ở xứ Thanh.
    Tuy nhiên, để có cái nhìn tổng thể về khuyến học ở xứ Thanh, ở chương 3
    luận án cũng sẽ đề cập đến việc khuyến học của một số dòng họ dân tộc thiểu số
    tiêu biểu trong giai đoạn hiện nay. Ngoài các cá nhân và dòng họ khoa bảng đã vinh

    8
    hiển ở xứ Thanh, luận án có đề cập đến một số cá nhân, dòng họ là người Kinh xứ
    Thanh đã thành danh ở địa phương khác, cũng như một số dòng họ khoa bảng ở một
    số vùng đất học khác nhằm so sánh và đúc rút những luận cứ khoa học của mình.
    4. Phương pháp nghiên cứu
    Bốn phương pháp nghiên cứu chính được luận án sử dụng là: Phương pháp
    phân tích tài liệu thứ cấp, phương pháp so sánh tổng hợp, phương pháp điều tra điền
    dã, phỏng vấn sâu và phương pháp hồi cố tư liệu lịch sử.
    4.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp được sử dụng nhiều nhất trong
    toàn bộ luận án nhằm tìm kiếm sự hỗ trợ qua việc tra cứu, phân tích các tài liệu, các
    công trình nghiên cứu về văn hóa dòng họ, khuyến học dòng họ, làng xã và văn hóa
    làng khu vực châu thổ sông Hồng, lưu vực sông Mã của các nhà nghiên cứu
    trước đó để có cái nhìn tổng thể, khoa học hơn về thực trạng nghiên cứu vấn đề,
    cũng như quan điểm của các nhà khoa học nhằm tìm tiếng nói chung về vấn đề
    khuyến học qua văn hóa dòng họ Việt Nam nói chung và xứ Thanh nói riêng.
    Tuy nhiên, những dữ liệu cụ thể về truyền thống khoa bảng xưa của các
    dòng họ được xuất bản chính thống rất ít, mà hầu hết chỉ được ghi lại qua hương
    ước, gia phả (đa số cũ nát và ít dịch ra chữ Quốc ngữ) hoặc qua lời kể của các nhân
    vật cung cấp tư liệu (ông trưởng họ, người giữ nhà thờ họ, cán bộ khuyến học xã,
    thôn ) nên tư liệu phục vụ nghiên cứu vẫn còn hạn chế.
    4.2. Phương pháp so sánh, tổng hợp là phương pháp được sử dụng nhiều
    trong luận án nhằm phân tích các số liệu, các hiện tượng để tìm ra mẫu số chung
    cho truyền thống khuyến học của các dòng họ xứ Thanh. Phân tích những số liệu
    ngẫu nhiên về các nhà khoa bảng, về số lượng người đỗ đạt của từng dòng họ (ít
    nhất trong 3 dòng họ chọn mẫu), từng vùng đất bước đầu gợi mở hướng nghiên
    cứu về truyền thống khuyến học dòng họ, những yếu tố tạo nên sự khác biệt của
    dòng họ này so với dòng họ khác hay của cả xứ Thanh nói chung so với các vùng
    đất khác.
    Luận án đặt truyền thống khuyến học của một số dòng họ xứ Thanh trong
    mối tương quan với các dòng họ tiêu biểu ở các địa phương khác như Thăng Long –
    Hà Nội, Hải Dương, Nghệ An, để có sự đối chiếu, so sánh nhằm tìm ra nét tương

    9
    đồng và sự khác biệt giữa chúng. Việc so sánh, xử lý các số liệu liên quan đến
    truyền thống khoa cử, tần xuất đỗ đạt và quan hệ huyết thống của các vị đại khoa
    trong các dòng họ khoa bảng để có cái nhìn toàn cục hơn về truyền thống khoa bảng
    dòng họ, như một sự gợi ý về các biện pháp khuyến học dòng họ và thái độ ứng xử
    đối với việc khuyến học như một nét văn hóa của dòng họ đó.
    4.3. Phương pháp điều tra điền dã, kết hợp sử dụng nghiên cứu sâu về văn
    hoá dân gian, tiếp cận, phỏng vấn sâu các ông trưởng họ, ông thủ từ nhà thờ họ, cán
    bộ khuyến học các cấp ở các làng và các dòng họ khoa bảng nổi tiếng xứ Thanh, họ
    Lương làng Hội Triều, họ Vũ làng Mộ Trạch, Hải Dương vv, quan sát thực địa,
    tham gia các hoạt động tế lễ nhân ngày giỗ tổ, hội làng, ghi âm, ghi hình các nhân
    vật, sự kiện . tại Mộ Trạch, Nguyệt Viên, Hoằng Lộc, Gia Miêu, Cổ Định, Quảng
    Lưu, để tìm hiểu những nhân tố của từng gia đình, dòng họ đã làm nên truyền
    thống tốt đẹp đó.
    Phương pháp hồi cố tư liệu và điều tra điền dã được sử dụng nhiều ở chương
    2 và chương 3 của luận án, trong đó, chú trọng nghiên cứu truyền thống khoa cử,
    khuyến học của xứ Thanh và của 3 dòng họ xứ Thanh (dòng họ Lê, họ Nguyễn và
    họ Đỗ).
    4.4. Phương pháp hồi cố tư liệu lịch sử được sử dụng tập trung ở chương 1
    và chương 2 của luận án để có cái nhìn biện chứng, tìm ra được nét chung liên quan
    đến truyền thống khuyến học ở các địa phương, dòng họ xứ Thanh xưa trong bối
    cảnh giáo dục Nho học Việt Nam thời kỳ cực thịnh. Từ đó, đánh giá khách quan và
    khoa học về truyền thống khuyến học được biểu hiện như một nét đẹp văn hoá cần
    phát huy.
    Hồi cố các tư liệu lịch sử về một vùng đất “địa linh nhân kiệt’ xứ Thanh với
    những điều kiện địa lý, lịch sử, xã hội đặc biệt, quy định nên tố chất con người của
    một vùng đất ở vị trí trung gian giữa miền Bắc và miền Trung này. Từ đó, để thấy
    được người xứ Thanh xưa đã quan niệm và đầu tư cho việc học như thế nào? Việc
    khuyến học (dù chưa được gọi tên như hiện nay) đã đi vào đời sống và trở thành nét
    văn hóa dòng họ như thế nào? đã có tác dụng thúc đẩy (và làm thay đổi) đời sống
    của người dân xứ Thanh ra sao?

    10
    5. Đóng góp của luận án
    5.1. Luận án góp phần bổ sung và làm phong phú thêm nguồn tư liệu nghiên
    cứu về khuyến học Việt Nam, khuyến học xứ Thanh và khuyến học như một nét
    văn hoá truyền thống của một số dòng họ ở xứ Thanh, qua đó giúp các nhà nghiên
    cứu có cơ sở để tiếp tục tìm hiểu về văn hóa khuyến học Việt Nam.
    5.2. Thông qua nghiên cứu về khuyến học của một số dòng họ xứ Thanh xưa
    và nay, có đối sánh với một số dòng họ tiêu biểu ở một số địa phương khác để giải
    mã nguyên nhân thành công trong việc khuyến khích học tập của các dòng họ.
    5.3. Tiếp thu kết quả nghiên cứu của những người đi trước, kết hợp với việc
    khảo sát thực địa tại địa phương, luận án nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ
    thống về khuyến học của một số dòng họ tiêu biểu của xứ Thanh. Từ đó, nêu bật nét
    đặc trưng và giá trị của khuyến học ở đây, góp phần làm rõ nguyên nhân nào khiến
    dòng họ trở thành nền tảng, là cơ sở nuôi dưỡng tinh thần hiếu học và tại sao
    khuyến học lại trở thành một nét văn hóa dòng họ.
    5.4. Luận án đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy giá trị văn hóa dòng họ
    về khuyến học ở xứ Thanh trong việc nâng cao dân trí, cung ứng nguồn nhân lực,
    phát hiện và bồi dưỡng nhân tài cho quê hương và đất nước; là cơ sở để các nhà
    hoạch định chính sách có những chủ trương thích hợp nhằm tạo cơ cấu nguồn nhân
    lực đáp ứng yêu cầu của các lĩnh vực kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ hội
    nhập hiện nay.
    6. Bố cục của luận án
    Ngoài phần mở đầu 7 trang, kết luận 3 trang, danh mục tài liệu tham khảo 10
    trang và phụ lục 38 trang, luận án chia làm 3 chương:
    Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và khuyến
    học ở xứ Thanh (từ trang 10 đến trang 49)
    Chương 2: Khuyến học dòng họ ở xứ Thanh (từ trang 50 đến trang 98)
    Chương 3: Khuyến học dòng họ ở xứ Thanh hiện nay - Một số vấn đề
    đặt ra (từ trang 99 đến trang 141)





    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1.

    Đào Duy Anh (xuất bản lần đầu 1938), Việt Nam văn hóa sử cương (tái bản
    2002), Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.
    2. Đào Duy Anh (xuất bản lần đầu trước 1975), Đất nước Việt Nam qua các
    đời (tái bản 2010), Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
    3. F. Angghen (1961), Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà
    nước, Nxb Sự thật, Hà Nội.
    4. Toan Ánh (2005), Nếp cũ – Tín ngưỡng Việt Nam, quyển thượng (tái bản),
    Nxb Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
    5. Toan Ánh (2012), Nếp cũ – Tìm hiểu phong tục Việt Nam qua nếp cũ gia
    đình và lễ - tết – hội hè, Nxb Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
    6. Nguyễn Tuấn Anh (2002), Truyền thống khoa bảng và giáo dục dòng họ ở
    một làng Bắc Trung Bộ, Tạp chí Văn hóa dân gian số 5(83) 2002.
    7. Nguyễn Lâm Tuấn Anh, Nguyễn Thị Minh Phương (2006), Một số yếu tố
    Văn hoá và Giáo dục ảnh hưởng đến sự phát triển làng – xã, Nxb Thế giới.
    8. Bùi Khắc Bá và Ban biên soạn (2002), Thượng thư Quận công Bùi Khắc
    Nhất cuộc đời và sự nghiệp, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
    9. Ban nghiên cứu và biên soạn lịch sử Thanh Hóa (2006), Làng Hội Triều,
    Nxb Thanh Hóa.
    10. Ban nghiên cứu và biên soạn lịch sử Thanh Hóa (1998), Thanh Hóa thời Lê
    – Kỷ yếu hội thảo khoa học kỷ niệm 500 năm ngày mất Lê Thánh Tông
    1497 – 1997, Nxb Thanh Hóa.
    11. Ban Tư tưởng – Văn hóa TW (2003), Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa.
    12. Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường Đại học Bình Dương (2009), Kỷ yếu hội
    thảo Vị thế văn hóa – văn hóa dân tộc trong giáo dục đại học, Nxb Trẻ TP.
    Hồ Chí Minh.
    13. Nguyễn Ngọc Bích, Trần Thu Hằng, Chu Anh Tuấn, Quang Úy, Quang
    Minh (2005), Từ điển tiếng Việt, Nxb Từ điển Bách khoa.
    14. Phan Kế Bính (Đăng trên Đông dương tạp chí những năm đầu thế kỷ XX,
    xuất bản lần đầu năm 1915), Việt Nam phong tục, (1997) Nxb TP. Hồ Chí
    Minh.
    15. Hoàng Cầu - Phạm Quỳnh Phương (2012), Diễn ngôn, chính sách và sự
    biến đổi văn hóa – sinh kế tộc người, Nxb Thế giới, Hà Nội
    16. Léopol Cadière (2006), Văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng Việt Nam, Nxb
    Thuận Hóa - Huế.
    17. Nguyễn Phương Châm (2006), Nghi lễ hôn nhân của người Kinh ở Trung
    Quốc, Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.
    18. Quốc Chấn (2002), Những chuyện lạ trong thi cử thời xưa ở Việt Nam, Nxb

    147
    19. Minh Châu và DSC (2013), Bí sử triều Nguyễn giai thoại 9 chúa, 13 vua,
    Nxb Thanh Hóa.
    20. Nguyễn Từ Chi (2003), Góp phần nghiên cứu văn hóa và tộc người, Nxb
    Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
    21. Trần Thanh Chí (2009), Trần Công Quỳ (biên dịch) Lịch sử giáo dục Trung
    Quốc (Tủ sách kinh điển học thuật quốc dân), Nxb Khoa học xã hội Trung
    Quốc.
    22. Phan Huy Chú (tái bản 1992), Lịch triều hiến chương loại chí, Nxb Khoa
    học Xã hội, Hà Nội.
    23. Đoàn Văn Chúc (2004), Văn hóa học, Nxb Lao động, Hà Nội
    24. Quỳnh Cư – Đỗ Đức Hùng (2001), Các triều đại Việt Nam, Nxb Thanh
    Niên, Hà Nội.
    25. Nguyễn Mạnh Cường, Nguyễn Thị Hồng Hà (2007), Nho giáo đạo học
    trên đất kinh kỳ (Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội), Nxb Văn hóa Thông
    tin và Viện Văn hóa, Hà Nội.
    26. Nguyễn Văn Dân (2011), Địa chính trị trong chiến lược và chính sách phát
    triển quốc gia, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
    27. V.M. RôĐin (2000), Văn hóa học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
    28. Đại Nam thực lục chỉnh biên (1964), (Đệ nhị kỷ III – tập VI), Nxb Khoa
    học xã hội, Hà Nội.
    29. Phan Đại Doãn (2000), Làng xã Việt Nam, một số vấn đề kinh tế, xã hội và
    văn hóa, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
    30. Phan Đại Doãn, Mai Văn Hai (2000), Quan hệ dòng họ ở châu thổ sông
    Hồng, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
    31. Phạm Tất Dong (chủ biên - 2010), Giáo dục Việt Nam 1945 – 2010, Nxb
    Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
    32. Phạm Tất Dong – Đào Hoàng Nam (2011), Phát triển giáo dục hướng tới
    một xã hội học tập, Nxb Dân trí, Hà Nội.
    33. Phạm Tất Dong (2011), Tập bài viết về Khuyến học.
    34. Cao Xuân Dục (2001), Tuyển tập Cao Xuân Dục, tập 2, Quốc triều khoa
    bảng lục (Lê Mạnh Liêu dịch, Nguyễn Đăng Na hiệu đính), Nxb Văn học,
    Hà Nội.
    35. Cao Xuân Dục (in lần đầu 1910) Đại Nam nhất thống chí (Cao Xuân Dục:
    Tổng tài; Toàn tu Đức Xứng, Trần Xán; Bản dịch mới của Hoàng Văn Lâu
    in lần thứ nhất: Tập 1 và tập 2), Nxb Lao động, Hà Nội – 2012.
    36. Ngọc Dung – Thu Hường (2013) Huyền thoại dòng họ và các vị vua từ thời
    Hùng Vương đến thời đại Hồ Chí Minh làm nên lịch sử đất Việt, Nxb Hồng
    Đức, Hà Nội.
    37. Nguyễn Đăng Duy (2009), Văn hoá tâm linh, Nxb Văn hoá-Thông tin, Hà
    Nội.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...