Tài liệu Khảo sát tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh công ty mai động

Thảo luận trong 'Kinh Tế Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Khảo sát tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh công ty mai động

    Lời nói đầu
    Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đất nước ta bước vào thời ḱ đổi mới để theo kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp theo nguyên tắc chỉ huy sang cơ chế thị trường có sự quản lư của nhà nước đă đem lại sự khởi đầu mới cho tất cả các doanh nghiệp. Trong thời ḱ này, chúng ta đă đạt được rất nhiều thành tựu quan trọng trên các mặt chính trị , kinh tế , xă hội, đời sống nhân dân được cải thiện, thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá, sản phẩm, hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phó đă dần đáp ứng được phần lớn nhu cầu của xă hội.
    Việt Nam sẽ gia nhập khối thịnh vượng chung châu Á AFTA vào năm 2003 và xa hơn nữa là gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, khi đó hàng rào thuế quan sẽ được xoá bỏ, chóng ta sẽ có điều kiện tốt để phát triÓn kinh tế. Tuy nhiên các doanh nghiệp trong nước phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ bên ngoài đối với hàng hoá sản xuất trong nước là một đe doạ không nhỏ đối với các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển các công ty trong nước ngày càng phải nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của ḿnh. Muốn vậy việc đào tạo của chúng ta cũng phải có những thay đổi để nâng cao hiệu quả, đào tạo ra những kĩ sư, chuyên gia giỏi trong công tác chuyên môn và quản lư.
    Nắm bắt được yêu cầu đó khoa QTKD Công Nghiệp và Xây dựng trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đă nhanh chóng áp dụng vào công tác đào tạo cuả ḿnh. Tổ chức những đợt thực tập cho sinh viên có điều kiện tiếp cận thực tiễn, ứng dụng những kiến thức đă học.
    Đối với sinh viên sắp ra trường việc thực tập là rất quan trọng.Trong lần thực tập này tôi được phân công về thực tập tại công ty Mai Động. Đây là một công ty cơ khí lớn trong hệ thống của Sở Công Nghiệp Hà Nội. Vối những nội dung được hướng dẫn và điều kiện thực tập ở đây sẽ giúp tôi có thể t́m hiểu được sâu hơn về công tác tổ chức và quản lư và hoạt động sản xuất kinh doanh của một công ty, có điều kiện áp dụng những kiến thức đă học vào thực tế. Đề tài của bài viết là: Khảo sát tổng hợp t́nh h́nh sản xuất kinh doanh công ty mai động
    Nội dung báo cáo gồm 7 phần:
    1. Quá tŕnh ra đời và phát triển của doanh nghiệp.
    2. Chiến lược và kế hoạch kinh doanh.
    3. Công tác tổ chức, nhân sự.
    4. Hoạt động Marketing và các chính sách căn bản.
    5. T́nh h́nh quản lư các yếu tố vật chất kinh doanh.
    6. Các lĩnh vực hoạt động quản lư khác.
    7. Quản lư chất lượng trong công ty.

















    I. QUÁ TR̀NH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
    1. Sù ra đời :
    Công ty Mai Động tiền thân là xưởng liên cơ khí số I được thành lập thành lập theo quyết định cuả uỷ ban hành chính thành phố Hà nội ngày 20 tháng 06 năm 1960 được tập hợp lại từ 11 xưởng công tư hợp doanh nằm dải rác trên địa bàn thành phố. Xưởng Tống Tài Long, Xưởng Mỹ Thịnh, Xưởng Thông Phát Ly, Xưởng Phương Thành , Xưởng Đại La - Kim Mă . Sau đó được bổ xung một số công nhân đúc của sở máy nhà nước, của Xưởng Thiên Thành - Hoa khắc . đóng tại số 310 Phè Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, phía Nam Thành phố Hà Nội, với diện tích mặt bằng hơn 2 ha.
    Ban đầu , khi mới bước vào sản xuất , liên xưởng cơ khí số I chỉ làm một số mặt hàng đơn giản nhỏ bé, sửa chữa cơ khí, đúc Kiềng, chảo, lưỡi cày 5, cuốc, xẻng, nồi gang, ống gang F4 . và các mặt hàng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ở miền Bắc nước ta. Với 17 đầu máy công cụ chủ yếu đều từ các xuởng công tư hợp doanh đă cũ, một ḷ chỉ nấu gang, số lượng công nhân gần 100 người, tŕnh độ sản xuất và quản lư c̣n non yếu nên hoạt động của liên xuởng c̣n rất khó khăn , công nhân phải làm việc ngoài trời và toàn bộ xưởng lúc này chưa có kỹ sư. Từ năm 1961, Liên xưởng cơ khí số I bắt đầu nghiên cứu sản xuất một số loại máy đ̣i hỏi tŕnh độ kỹ thuật phức tạp như: Máy búa nhíp( 1961), máy tiện T8(1962), máy búa hơi 5 Kg. Đây chính là các loại máy công cụ đầu tiên do ngành công nghiệp cơ khí, Hà Nội sản xuất tạo tiền đề cho ḍng sản phẩm truyền thống là máy rèn, máy rập, máy Đp của Công ty ngày nay . Đến năm 1964 Liên xưởng được uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội cho phép đổi tên thành Xí Nghiệp cơ khí Mai Động. Năm 1969, dưới sự chỉ đạo của Bộ Công nghiệp giao kế hoạch sản xuất cống nước phục vụ cho nhu cầu về cung cấp nước sạch. Xí nghiệp đă cử người sang Trung Quốc học tập, nghiên cứu, tiếp xúc với dây truyền công nghệ mới để về nước thực hiện dây truyền sản xuất ống nước. Năm 1971, theo quyết định số 1148 - UBKH của Uỷ ban hành chính ra ngày 18 tháng 05 năm 1971, sát nhập toàn bộ xí nghiệp Đống Đa và xí nghiệp cơ khí Mai Động làm một và lấy tên là Nhà máy cơ khí Mai Động. Số lượng công nhân tăng từ 400 người lên đến 769 người vốn cố định 5 triệu đồng và vốn lưu động 1.5 triệu. Quy mô của nhà máy lúc này được mở rộng, các sản phẩm dần dần được chuyên môn hoá tập trung vào một loại sản phẩm có đặc tính kỹ thuật tương đối giống nhau và phù hợp với điều kiện sản xuất của nhà máy. Các sản phẩm chính của nhà máy thời kỳ này là máy sàng đồng, máy đột các loại, máy búa 8K25. Vào năm 1974, Nhà máy đă sản xuất thành công máy Đp thuỷ lực 160 tấn.
    Những năm đầu thập niên 70, giặc Mỹ leo thang đánh phá Miền Bắc ngày một ác liệt, với khí thế sục sôi đánh Mỹ cứu nước, với khẩu hiệu “Tất cả cho tiền tiến, tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”. Nhà máy cơ khí Mai Động đă chuyển sang thực hiện nhiệm vụ mới, vủa sản xuất vừa tham gia chống kẻ thù xâm lược. Các sản phẩm của nhà máy trong giai đoạn này chủ yếu để phục vụ chiến tranh như : Bệ súng, ṇng pháo đội tự vệ vũ trang nhà máy đă bắn rơi nhiều máy bay Mỹ , góp phần vào công cuộc thống nhất đất nước. Nhà máy đă được tặng thưởng hai huân chương lao động hạng ba, nhiều lần được các đồng chí lănh đạo của Đảng và nhà nước đến thăm, cổ vũ phong trào thi đua sản xuất của công ty.
    Trước đây, cùng với cả nước chống chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ và những năm đầu sau giải phóng đất nước. Nhà máy chỉ sản xuất theo mệnh lệnh, sản phẩm làm ra chủ yếu theo kế hoạch do trên giao xuống, việc tiêu thụ sản phẩm được bao tiêu hoàn toàn. Với đội ng̣ công nhân kỹ sư có tay nghề thành thạo, công ty đă đạt được nhiều thành tựu trong sản xuất thể hiện qua sù ra đời của một loạt các loại sản phẩm tương đối hiện đại vào thời điểm lúc bấy giê như: Máy Đp song động ( 1976), Máy Đp thuỷ lực( 1986) . và đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách nhà nước.
    Bắt đầu từ những năm đầu của thập niên 90, cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lư từ bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN của sự quản lư của nhà nước các doanh nghiệp được nhà nước giao vốn tự hạch toán kinh doanh , lấy thu bù chi trên cơ sở bảo toàn và phát triển vốn, được tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Cũng như các doanh nghiệp nhà nước khác, công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn, sản phẩm bị ứ đọng không tiêu thụ được. Bên cạnh đó , sù cạnh tranh gay gắt của hàng ngoại nhập với công nghệ sản xuất hiện đại hơn, đặc biệt là các sản phẩm cùng loại của Trung Quốc với mâũ mă h́nh thức gọn, đẹp, giá bán lại thấp khiến cho sản phẩm của công ty nói riêng và của cả ngành cơ khí Việt Nam nói chung gặp rất nhiều khó khăn, phần lớn lao động của công ty không có việc làm , sản xuất cầm chơng, t́nh trạng nợ lương kéo dài và công ty đứng trước bờ vực phá sản. Trước t́nh h́nh đó lănh đạo công ty cùng với các pḥng ban chức năng đă chủ trương đi sâu nghiên cứu thị trường đổi mới sản xuất nhằm t́m ra lối thoát cho công ty. Trước mắt, công ty sản xuất những mặt hàng mới dùa trên công nghệ hiện có như van xuất khẩu, bơm 2K6, bơm lắc VN6 để phục vụ cho chương tŕnh cấp thoát nước nông thôn, dây truyền xẻ đá, máy đùn gạch và đặc biệt là các loại ống lắp gioăng cao su. Bên cạnh đó, công ty rất chú trọng trong việc nâng cao tŕnh độ tay nghề cho người lao động thông qua các líp bồi dưỡng kỹ thuật cho các giảng viên trường đại học bách khoa Hà nội hướng dẫn. Nhờ đó tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu, tỷ lệ sai háng sản phẩm trong sản xuất giảm xuống đáng kể. Công ty cũng từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm nên công ty đă dần đi vào ổng định sản xuất và phát teiển trong khi các doanh nghiệp cùng loại phải đóng cửa hoặc chỉ hoạt động cầm chơng.
    Ngày 16 tháng 11 năm 1992 theo quy chế thành lập dân Thành phố Hà nội quyết định thành lập lại Doanh Nghiệp nhà nước nhà máy cơ khí Mai Động thuộc cơ sở công nghiệp Hà nội với mức vốn kinh doanh là 4.089.403.000 đồng, các sản phẩm chính là các loại máy công cụ, các loại ống gang cấp nước.
    Ngày 18 tháng 06 năm 1998, căn cứ vào quyết định 2424/QĐUB của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội đổi tên Nhà máy cơ khí Mai Động thành Công ty Mai Động. Tên giao dịch là MAIDONG CORPORATION ( MC) đă đánh dấu một bước phát triển mới của công ty. Với quy mô như hiện nay, công ty Mai Động là một doanh nghiệp có quy mô vừa của Sở công nghiệp Hà Nội. Cơ sở sản xuất của công ty với những máy móc thiết bị tiên tiến như: Ḷ thép, ḷ hồ quang, ḷ tôi cao tần, hệ thống ḷ nấu gang từ F40 - F100, các thiết bị kiểm tra độ cứng, thành phần hoá học của gang. Cùng với đội ng̣ cán bộ công nhân viên năng động, sáng tạo, đoàn kết, giầu kinh nghiệm, tŕnh độ chuyên môn tay nghề và tinh thần trách nhiệm cao nên danh mục sản phẩm của công ty lúc này rất phong phú. Vào cuối năm 2000 công ty đă đạt tiêu chuẩn ISO9002 do tổ chức Quacert ( VN) và Tunord( CHLB Đức) cấp cho hai sản phẩm ống gang và trục nước chữa cháy.
    2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
    - Đúc ống nước và gia công các chi tiết máy bằng kim loại đen và kim loại màu.
    - Sản xuất kinh doanh thiết bị máy cơ khí và các loại ống gang, phụ kiện ống nước, các loại bơm nước, lắp máy móc thiết bị.
    - Chuyển giao công nghệ, thiết bị đúc ống nước bằng gang cho các đơn vị kinh tế trong nước có nhu cầu .
    - Liên doanh với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước nhận đại lư, kư gửi, mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty. Xuất khẩu sản phẩm của công ty.
    - Thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường.


    3. Các hoạt động liên doanh, liên kết kinh tế :
    Với chức năng, nhiệm vụ của công ty. Nguồn nguyên liệu chính dùng trong sản xuất sản phẩm của công ty chủ yếu là gang, các hợp chất của Fe: Fe-Si, Fe- P. Do vậy đối tác đầu vào của công ty là các công ty sản xuất gang, thép : Công ty gang thép Cao bằng và nhập nguyên liệu gang từ Trung Quốc. Công ty duy tŕ mối quan hệ hợp tác cùng có lợi đối với đối tác cung cấp nguyên liệu cho sản xuất. Thẳng thắn trao đổi với đối tác đầu vào những vấn đề hai bên cần giải quyết tạo điều kiện tốt nhất để sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, ngày càng ổn định.
    * Khách hàng mục tiêu
    Sản phẩm của doanh nghiệp là sản xuất tư liệu sản xuất. V́ vậy, khách hàng của doanh nghiệp là tập hợp những cá nhân, tổ chức mua hàng hoá và dịch vụ để sử dụng vào việc sản xuất ra những thứ hàng hoá hay dịch vụ khác để bán, cho thuê hay cung ứng cho những người tiêu dùng khác. Hiện nay, trong cả nước có 3 nhà máy lớn sản xuất kinh doanh các sản phẩm tương tự nhau về ống nước. Nhà máy Đại Việt ở Sài G̣n, Nhà máy Tân Long ở Hải pḥng, c̣n lại ở Hà nội là công ty Mai Động.
    -Tính đến cuối năm 2001, sản phẩm của công ty được tiêu thụ rộng răi trên thị trường cả nước bao gồm các mặt hàng truyền thống như: Búa máy, máy Đp thuỷ lực , máy đột ,van nước . cung cấp cho các nhà máy cấp thoát nước, các tổ hợp, xí nghiệp sản xuất cơ khí. Sản phẩm của công ry được khách hàng đánh giá cao về mặt chất lượng, giá cả hợp lư. Đối với sản phẩm về ống nước là, là mặt hàng chủ lực của công ty hiện nay , năm 2001 sản phẩm này đă được tiêu thụ ở các tỉnh miền Bắc như: Nghệ an, Vĩnh phóc, Phú thọ, Bắc cạn, Bắc Ninh .
    -Về sản phẩm truyền thống: Ngành cơ khí của nước ta trong vài năm gần đây gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bởi v́ sản phẩm cơ khí của nước ta được sản xuất ra với chi phí rất cao, giá thành cao không thể cạnh tranh với hàng ngoại nhập như Trung Quốc nên một số việc tiêu thụ sản phẩm rất hạn chế. Công ty Mai Động cũng không nằm ngoài khó khăn chung của ngành cơ khí Việt Nam. Các sản phẩm truyền thống của Việt Nam như máy đột dập , máy Đp thuỷ lực, van nước . nhu cầu của thị trường có xu hướng giảm. Trong thời gian tới công ty cần có các biện pháp cải tiến trang thiết bị, đào tạo đội ng̣ công nhân, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
    -Về sản phẩm ống nước: Đây là sản phẩm ṃi nhọn của công ty, nó chiếm tới gần 80% tổng doanh thu của doanh nghiệp. Ban lănh đạo công ty cũng xác định được rằng thị trường sản phẩm này nhưng do hạn chế về cơ sở vật chất, kỹ thuật, chưa phát huy hết công suất của công ty nên trong thời gian tới, công tác mở rộng thị trường đặt ra cho công ty là hết sức quan trọng. Bởi v́ có mở rộng thị trường th́ công ty mới có thể đẩy mạnh được hoạt động tiêu thô sản phẩm. Đặc biệt, trong những năm tới, công tác xây dựng cơ sở hạ tầng tăng mạnh nên nhu cầu về ống nước là rất lớn. Công ty cần có các biện pháp để mở rộng sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường.
    Hiện tại, khách hàng chính của doanh nghiệp là các công ty cấp thoát nước, công ty xây dựng công tŕnh giao thông vận tải, các công ty xây dựng lắp máy điện nước: Công ty công tŕnh công nghiệp Long An, xí nghiệp đầu tư xây lắp số 2, công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng WACO< Thuộc công ty CN Đồng Nai>, công ty phát triÓn hạ tầng công nghiệp Hoà Lạc . sản phẩm cung ứng là các loại ống gang cầu cấp nước F100, F150. Trong những năm tới, công ty cố gắng phấn đấu khai thác được triệt để thị trường trong nước và mở rộng ra thị trường nước ngoài bằng các chính sách chất lượng, đổi mới công nghệ, nâng cao tay nghề, hạ giá thành sản phẩm tạo chỗ đứng của công ty trên thị trường.
    Hiện nay, doanh nghiệp đang mở rộng thị trường vào trong TP Hồ chí Minh. Đây là một thị trường mới rất nhiều triển vọng. V́ vậy, doanh nghiệp cần có những bước đi hợp lư nhằm t́m kiếm nhiều hợp đồng kinh doanh ở thị trường này để biến chúng thành thị trường hiện tại của ḿnh. Muốn thực hiện được điều này, trước hết doanh nghiệp phải đánh giá được đúng thực lực của ḿnh và phải củng cố vững chắc thị trường hiện có của doanh nghiệp sau đó mới từng bước mở rộng và phát triển thị trường. Khi thị trường tiêu thụ được mở rộng, công ty sẽ cố tích luỹ thêm về vốn để có điều kiện thay đổi trang thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao sản lượng, chất lượng hàng hoá của công ty để xâm nhập thị trường mới.
    Việc mở rộng thị trường đ̣i hỏi công ty cần nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng thị trường mà công ty có ư định xâm nhập. Hiện tại, toàn công ty mới chỉ có 2 chi nhánh một ở TP Hồ Chí Minh và một ở Hà Nội, c̣n lại là những cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm nằm rải rác một số tỉnh như Hải pḥng, Quảng Ninh, Thanh Hoá . phân bổ không đều, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty.
    Trong thời gian tới, với sự ra đời của hàng loạt các khu công nghiệp và khu chế suất nên nhu cầu về sản phẩm cơ khí của công ty là rất lớn. Đặc biệt là các khu công nghiệp và khu chế xuất này lại tập trung chủ yếu ở miền Trung. Công ty nên xúc tiến việc mở thêm các đại lư trên địa bàn các tỉnh Miền Trung, Nha Trang, Khánh Hoà . nhằm đưa sản phẩm một cách nhanh nhất đến tay người tiêu dùng, góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ của công ty.
    Để có thể hoàn thành tốt những chỉ tiêu đề ra, đ̣i hỏi cần có những nỗ lực không ngừng của chính bản thân công ty. Ngoài ra, các hoạt động liên doanh, liên kết, các đối tác trao đổicong nghệ đầu tư, tư vấn trong và ngoài nước cũng là yếu tố quan trọng không nhỏ trong quá tŕnh phát triển,lớn mạnh của công ty. Hiện nay, côg ty đang liên kết với một số công ty tư vấn cấp thoát nước trên địa bàn Hà nội để nâng cao chất lượng sản phẩm ống gang cấp thoát nước của công ty, tạo hiệu quả tối đa trong vận hành lắp đặt sản phẩm phù hợp với từng điều kiện. Công ty cũng đă xây dựng được mối quan hệ lâu dài, mật thiết với trường ĐH Bách khoa Hà nội trong công tác đào tạo đội ng̣ kỹ sư công nhân lành nghề, thích ứng trong điều kiện sản xuất mới, hiện đại.
    Do điều kiện vật chất kỹ thuật trong nước c̣n rất hạn chế, nên máy móc thiết bị của công ty phần lớn là nhập ngoại. Trong những năm 65-70 máy móc, thiết bị của công ty chủ yếu là do Liên Xô cung cấp dưới dạng viện trợ với độ chính xác, độ bền và tuổi thọ tương đối cao nhưng nay đă lạc hậu. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật công ty không ngừng trang bị cho ḿnh những máy móc thiết bị hiện đại nâng cao tŕnh độ sản xuất. Sắp tới ban lănh đạo công ty dự kiến đầu tư mua sắm một số dây truyền công nghệ sau:
    -Dàn đúc li tâm sản xuất ống gang cầu của Trung quốc trị giá trên 60 tỉ đồng sẽ hoàn thành trong năm.
    -Ḷ thép trung tần công suất 500kg/mẻ.
    -Máy tiện của Ba lan và Nhật bản.

    II. CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH, KINH DOANH :
    1. Các căn cứ, thông tin sử dụng cho chiến lược, kế hoạch
    Với chính sách đổi mới, Việt Nam đă từng bước hoà nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Là một trong những thành viên của các nước ASEAN, hiện nay Việt Nam đang chuẩn bị thực hiện chính sách mậu dịch hoá tự do thương mại( AFTA) vào năm 2003 đồng thời gấp rút chuẩn bị điều kiện gia nhập tổ chức thương mại Thế Giới (WTO) vào năm 2010 và diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái B́nh Dương(APEC). 2002 là năm có nhiều thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành công nghiệp Việt Nam nói riêng. Từ những đặc điểm tỉnh h́nh trên, để trở lại vị trí là doanh nghiệp cơ khí hàng đầu của ngành công nghiệp Hà Nội và thực hiện tốt được mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đề ra là đến năm 2010 - Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Ban lănh đạo công ty Mai Động- Hà Nội đă định hướng kế hoạch phát triển công ty giai đoạn 2000 - 2010 là : Tiếp tục công cuộc đổi mới, mở rộng thị trường, tăng cường phục vụ công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Chuẩn bị tốt các điều kiện cho đầu tư theo chiều sâu và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty. Trong đó Mở rộng thị trường, tăng cường phục vụ công nghiệp và hướng tới xuất khẩu là mục tiêu mà công ty luôn đặt lên hàng đầu. Cụ thể:
    a.Mục tiêu sản xuất:
    Chất lượng, độ bền cao, đă và sẽ là tiêu chí qua hàng loạt các sản phẩm của công ty đă gây được uy tín tốt đối với mọi khách hàng. Để tận dụng được tối đa năng lực sản xuất của ḿnh đồng thời cũng tại điều kiện để sản xuất, tăng doanh thu tiêu thụ không những trong mà c̣n ngoài nước. Công ty có những chính sách thích hợp đối với khách hàng truyền thống và từng bước t́m ṭi, khai thác và mở rộng đối với khách hàng ngoài nước.
    Hiện tại công ty đang thực hiện một lô hàng sản xuất ống cấp nước với nước bạn Lào. Công ty đang cố gắng hoàn thành trước thời hạn để bước đầu tạo mối liên kết lâu dài với bạn hàng nước ngoài.
    ống gang cấp nước các loại, máy móc công cụ sẽ vẫn là hướng sản xuất chủ yếu của công ty. Sắp tới công ty sẽ nhập khẩu một dây truyền đúc ly tâm từ Đức để cải tiến chất lượng sản phẩm, phấn đấu xuất khẩu đạt 15% tổng doanh thu, đẩy mạnh sản lượng ống đúc bằng gang theo phương pháp bán liên tục từ F100 - F600 với sản lượng 3000 - 5000 T/ năm và phụ kiện đường ống với sản lượng 500 T/ năm, đạt tiêu chuẩn ISO - 9002.
    Mở rộng quy mô sản xuất ống nước không chỉ chất liệu bằng gang như truyền thống mà sang các loại vật liệu mới như: ống nhựa, cốt sợi thuỷ tinh . để phục vụ cho ngành cấp thoát nước công nghệ cao.
    Xây dựng công ty thành một nhà máy sản xuất ống nước bằng gang dẻo 10.000T/Năm đạt tiêu chuẩn ISO-9002, tiến tới xuất khẩu ống nước từ F100-F300. Vẫn duy tŕ và phát triển sản xuất thiết bị máy đột dập, máy Đp thuỷ lực đạt chất lượng cao. Hiện nay công ty đang phấn đấu thay đổi mẫu mă, thay đổi công nghệ, chế tạo thử nghiệm mẫu máy tiên tiến, dẫn đến chế tạo các loại máy hiện đại thay thế cho thế hệ máy móc lạc hậu năng xuất thấp trước đây.
    Từ năm 1998-nay, mục tiêu của công ty đặt ra là tổng doanh thu năm sau tăng gấp hai lần năm trước. Cho đến nay công ty đă hoàn thành tốt chỉ tiêu đề ra. Trong 6 tháng đầu năm nay doanh thu của công ty đạt gần 30 tỷ. Mục tiêu của năm 2002 đặt ra là doanh thu đạt 60 tỷ và đến năm 2005 doanh thu của công ty đạt 200 tỷ. Công ty phấn đấu đến năm 2010 trở thành một tổng công ty, bao gồm các công ty thành viên và tách rời bộ phận sản xuất với bộ phận kinh doanh.
     
Đang tải...