Luận Văn Khảo sát sự thay đổi một số chỉ số niệu động học ở bệnh nhân u xơ tiền liệt tuyến trước và sau phẫu

Thảo luận trong 'Y Khoa - Y Dược' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 18/12/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐẶT VẤN ĐỀ

    U phì đại lành tính tiền liệt tuyến hay còn gọi u xơ tiền liệt tuyến là một loại u lành tính thường xuất hiện ở nam giới khi tuổi bắt đầu cao. Theo tài liệu nghiên cứu dịch tễ học của các nước Mỹ, Nhật, Singapore cho biết có khoảng 50% nam giới ở tuổi 60-70 và 80% ở độ tuổi ngoài 80 mắc bệnh u xơ tiền liệt tuyến. Ở Việt Nam theo Trần Đức Hòe, tỷ lệ bệnh phì đại lành tính tiền liệt tuyến ở nam giới trên 50 tuổi là 50%, tỷ lệ này tăng theo lứa tuổi [8], [10].
    Hầu hết bệnh nhân u xơ tiền liệt tuyến đều có các triệu chứng của đường tiểu dưới như tiểu phải rặn, tia tiểu yếu, tiểu gấp, tiểu nhiều lần, tiểu đêm Tình trạng rối loạn tiểu tiện này ảnh hưởng đến đời sống và tâm lý của người bệnh, đồng thời gây nên nhiều biến chứng phức tạp. Vì vậy mục tiêu chính của điều trị là cải thiện tình trạng rối loạn tiểu tiện của bệnh nhân. Để đánh giá mức độ cải thiện, trước đây chủ yếu dựa vào lâm sàng. Tuy nhiên, nhờ vào sự tiến bộ của khoa học, nhiều phương tiện chẩn đoán và theo dõi bệnh đã được phát triển và đã giúp ích trong chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh như siêu âm, xét nghiệm niệu động học
    Niệu động học là phương pháp khám và đo đạt khả năng đào thải nước tiểu của đường tiểu. Trong thực hành lâm sàng, các phương pháp khảo sát niệu động học nhằm để đánh giá đường tiểu dưới. Năm 1858 Heidenlein và Kolberg đã sử dụng phương pháp đo bàng quang đồ, năm 1897 Rehfish mới mô tả phương pháp này. Tuy nhiên các nghiên cứu cơ bản về niệu động học trên kinh nghiệm cũng như trên lâm sàng đã được Enhoning (1981) cũng như Bors và Comarr (1981) đặt nền móng [23]. Đây là một lĩnh vực chuyên sâu của niệu động học, còn khá mới và đòi hỏi những trang thiết bị như máy đo lưu lượng dòng tiểu, áp lực bàng quang, ghi hình niệu đạo. Ở nhiều nước trên thế giới việc sử dụng các trang thiết bị được áp dụng cho nghiên cứu niệu động học và đặc biệt dùng các chỉ số này áp dụng trong việc chẩn đoán và theo dõi những bệnh nhân có rối loạn tiểu tiện.
    Trong điều kiện nước ta, việc sử dụng các phương pháp khảo sát niệu động học cơ bản góp phần cho chẩn đoán, theo dõi và đánh giá chức năng ở bệnh nhân có rối loạn tiểu tiện hiện nay vẫn chưa được phổ biến rộng rãi. Ở một vài trung tâm như Bệnh viện Bình Dân Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội đã có một số công trình nghiên cứu về niệu động học nhưng cũng chưa nhiều và chưa đồng bộ. Khoa Tiết niệu Bệnh viện Trung ương Huế trước đây đã triển khai một số nghiên cứu về niệu động học bằng phương pháp đơn giản.
    Gần đây, nhờ được trang bị máy đo niệu động học, việc đánh giá tình trạng đi tiểu cũng như chức năng được chính xác hơn và theo dõi bệnh nhân sau điều trị u xơ tiền liệt tuyến được tốt hơn. Nhằm góp phần vào trong lĩnh vực nghiên cứu đang còn mới này, chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát sự thay đổi một số chỉ số niệu động học ở bệnh nhân u xơ tiền liệt tuyến trước và sau phẫu thuật” với hai mục tiêu:
    1. Khảo sát sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân u xơ tiền liệt tuyến trước và sau điều trị
    2. Khảo sát sự thay đổi một số chỉ số niệu động học ở bệnh nhân u xơ tiền liệt tuyến trước và sau điều trị tại bệnh viện Trung ương Huế.
    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
    1. Nguyễn Trường An (2008), “Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt u lành tính tiền liệt tuyến bằng nội soi qua niệu đạo”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập12, (4), tr. 187-192.
    2. Nguyễn Thị Mỹ Anh, Nguyễn Thị Phương Ngọc, “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học trong u tuyến tiền liệt tại huyện Vĩnh Bảo và quận Ngô Quyền Hải Phòng năm 2005”, Báo cáo toàn văn Hội nghị khoa học tuổi trẻ các trường đại học Y Dược Việt Nam lần thứ 13, tr. 89-94.
    3. Nguyễn Văn Ân (2003), “Đại cương về các phép đo niệu động học”, nieukhoa.com.
    4. Nguyễn Văn Ân, Đào Quang Oánh (2002), “Niệu học-Thần kinh và xét nghiệm niệu động học”, Niệu học lân sàng, Nxb Y học Tp Hồ Chí Minh, tr. 308-322.
    5. Bộ môn ngoại (2005), “U xơ tiền liệt tuyến”, Giáo trình ngoại bệnh lý đại học y khoa Huế, tr. 37-45.
    6. Nguyễn Đức Dũng (2005), “Đánh giá kết quả phẫu thuật hở u xơ tiền liệt tuyến theo thang điểm IPSS”, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Khoa Huế - Đại học Huế, Huế.
    7. Hà Quang Dũng (1998), “Góp phần đánh giá kết quả phẫu thuật bóc u xơ tiền liệt tuyến qua bàng quang tại bệnh viện Trung ương Huế”, Luận văn thạc sĩ khoa học y – dược, Trường Đại học Y Khoa Huế - Đại học Huế
    8. Nguyễn Hoàng Đức, Dương Quang Trí, Đào Quang Oanh, Phan Thanh Hải (2001), “Khảo sát niệu dòng đồ của bệnh nhân cắt bướu tiền liệt tuyến nội soi tại Bệnh Viện Bình Dân”, Y học Việt Nam, (4,5,6), tr. 138-142.
    9. Trần Đức, Trần Đức Hòe (2000), “Sử dụng IPSS, QoL, và đo lưu lượng nước tiểu trong đánh giá kết quả phẫu thuất u xơ tiền liệt tuyến”, Y học thực hành, (7), tr. 32-36.
    10. Nguyễn Ngọc Hiền, Tôn Thất Minh Thuyết (2003), “Sử dụng niệu dòng đồ trong chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuất u tiền liệt tuyến”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập7, (1), tr. 44-49.
    11. Nguyễn Đình Hóa (2008), “Khảo sát một số chỉ số niệu động học ở bệnh nhân có rối loạn tiểu tiện”, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Dược Huế - Đại học Huế, Huế.
    12. Lê Văn Hùng, Hà Thị Như Loan (2001), “Lượng giá thang điểm I-PSS và các biến chứng sau phẫu thuật bóc u xơ tiền liệt tuyến có cải tiến cầm máu chữ U tại khoa tiết niệu bệnh viện trung ương Huế”, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ Y Khoa, Trường Đại học Y Khoa Huế - Đại học Huế, Huế.
    13. Dương Đăng Hỷ, Hoàng Văn Tùng, Nguyễn Khoa Hùng, Lý Văn Quảng (1999), “Nhận xét kết quả điều trị u xơ tiền liệt tuyến bằng phương pháp cắt đốt nội soi tại bệnh viện trung ương Huế từ 1994-1999”, Tạp chí Y học thực hành, (368), tr. 75-76.
    14. Trần Ngọc Khánh, Lê Đình Khánh,Hoàng Văn Tùng, Trương Văn Cẩn (2007), “Bước đầu ứng dụng phép đo niệu động đồ trong chẩn đoán bệnh lý đường tiểu dưới”, Tạp chí Y học thực hành, (568), tr. 471- 474.
    15. Lý Văn Quảng (1999), “Đánh giá kết quả điều trị u xơ tiền liệt tuyến bằng phẫu thuật nội soi qua niệu đạo tại bệnh viện trung ương Huế”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Dược Huế.
    16. Trương Thị Hoàng Quyên, Nguyễn Thị Minh Triều (2001), “Bước đầu đánh giá một số chỉ tiêu niệu động học ở bệnh nhân tắc nghẽn đường tiểu dưới”, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ Y Khoa, Trường Đại học Y Khoa Huế - Đại học Huế, Huế.
    17. Nguyễn Quang Quyền (2005), “Hệ niệu sinh dục”, Bài giảng giải phẫu học, tập2, Nxb Y học, tr. 244 - 245.
    18. Trần Văn Sáng (1998), “Bướu lành tiền liệt tuyến”, Bài Giảng bệnh học niệu khoa, NXB Mũi Cà Mau, tr 235-243.
    19. Nguyễn Bửu Triều, Lê Ngọc Từ (1998), “U xơ tiền liệt tuyến”, Bệnh học tiết niệu, Nxb Y học Hà Nội, tr. 490-499.
    20. Nguyễn Ngọc Tiến, Dương Quang Trí, Trần Quang Sáng, Vũ Văn Ty (1999), “Nhận xét về kết quả điều trị bướu lành tiền liệt tuyến bằng phương pháp cắt đốt nội soi”, Tạp chí Y học thực hành, (368), tr. 77-78.
    21. Nguyễn Minh Tuấn (2005), “Nghiên cứu đặc điểm hình thái của u xơ tiền liệt tuyến và đánh giá kết quả của phẫu thuật cắt u xơ tiền liệt tuyến nội soi qua niệu đạo tại bệnh viện trung ương Huế”, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Dược Huế - Đại học Huế, Huế.
    22. Hoàng Văn Tùng, Lê Đình Khánh, Hồ Vũ Sang (2007), “Điều trị u xơ tiền liệt tuyến khối lượng lớn bằng cắt đốt nội soi qua niệu đạo tại Bệnh Viện Trung ương Huế”, Tạp chí Y học thực hành, (568), tr. 458 - 463.
    TÀI LIỆU TIẾNG ANH
    23. Abrams P.(2005), Urodynamics, Springer-Verlag, London, vol3, pp. 129-134.
    24. Abrams PH, Griffiths DJ. (1979), “The assessment of prostatic obstruction from urodynamic measurements and from residual urine”. Br J Urol., vol51, (2), pp. 129-134.
    25. Arrighi HM, Guess HA, Metter E, Fozard JI (1990), “Symptoms and signs of prostatism as risk factors for prostatectomy”, Prostate, vol 16, pp. 253-261.
    26. Barry MJ., Girman CT., O`leary MP. (1995), “Using repeated measures of symptom score,uroflowmetry and prostate specific antigen in the clinical management of prostate disease”, J. Urol., vol 153, pp. 99-103.
    27. Barry M J. (2001), “Evaluation of symptoms and quality of life in men with benign prostatic hyperplasia”, Urology, 58, pp. 25-32.
    28. Barry MJ, Williford WO, Chang Y et al, (1995), “Benign prostatic hyperplasia specific health status measure in clinical research: how much change in the USA symptom index and the BPH impact index is perceptible to patient”, J Urol,vol 154, pp. 1770-1774.
    29. Berry SJ, Coffey DS, Walsh PC, Ewing LL. (1984), “The development of human benign prostatic hyperplasia with age”, J Urol., vol132, 474-479.
    30. Blandy J. (1996), Lecture Notes on Urology, PG Publishing bte Ltd, Singapore-Hongkong-New Delhi, pp. 220-222.
    31. Grayhack JT., Kozlowski JM. (1996), “Benign prostatic Hyperplasia”, Adult and pediatric urology, vol3, pp. 1531-1535.
    32. Kirby RS. (2003), An Atlas of Prostatic Diseases, The Parthenon Publishing Group, LONDON, pp. 77-79.
    33. Macfarlane MT. (2000), Urology, Lippincott William & Wilkins, A Wolters Kluwer Company, vol 2, pp. 161-166
    34. Walter MD., Karram MM. (2007), “Urodynamics”, Urogynecology and Reconstructive Pelvic Surgery, Mosby Inc., America, vol3, pp. 102-113.
    35. Wei JT., Calhoun EA., Jacobsen SJ. (2002), “Benign prostatic Hyperplasia”, Urologic Diseases in America, US Government Publishing Office, pp. 43-66.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...