Thạc Sĩ Khảo sát mối quan hệ giữa quan niệm và thói quen học tập ở đại học với kết quả học tập của sinh viên

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ
    Đề tài: KHẢO SÁT MỐI QUAN HỆ GIỮA QUAN NIỆM VÀ THÓI QUEN HỌC TẬP Ở ĐẠI HỌC VỚI KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
    Mô tả bị lỗi font vài chữ, tài liệu thì bình thường

    MỤC LỤC
    DANH MỤC TỪVIẾT TẮT 4
    DANH MỤC CÁC BẢNG 5
    MỞ ðẦU .1
    1. Lý do chọn ñềtài 1
    2. Mục ñích nghiên cứu của ñềtài 4
    3. Phạm vi và giới hạn của nghiên cứu .5
    4. Câu hỏi nghiên cứu và giảthuyết nghiên cứu 5
    4.1. Câu hỏi nghiên cứu .5
    4.2. Giảthuyết nghiên cứu .5
    5. Khách thểvà ñối tượng nghiên cứu 6
    6. Quy trình chọn mẫu .6
    6.1. Chọn mẫu khảo sát bằng cách phát bảng hỏi 6
    6.2. Chọn mẫu khảo sát bằng cách phỏng vấn sâu (PVS) .6
    6.3. Mô tảmẫu 6
    Chương 1. LỊCH SỬNGHIÊN CỨU .7
    1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 7
    1.2. Tiểu kết 15
    Chương 2. CƠSỞLÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .16
    2.1. Cơsởlý thuyết của nghiên cứu .16
    2.1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan ñến vấn ñềnghiên cứu .16
    2.1.2. Khung lý thuyết 20
    2.2. Bối cảnh ñịa bàn nghiên cứu 23
    2.3. Phương pháp nghiên cứu 26
    2.4. Phương pháp thu thập thông tin .27
    2.4.1. Thiết kếcông cụ ñiều tra khảo sát (bảng hỏi) .27
    2.4.2. Test bảng hỏi .28
    2.4.3. Phát bảng hỏi khảo sát ý kiến SV .28
    2.4.4. Tổng sốphiếu thu thập ñược trước khi phân tích .28
    2.4.5. Phỏng vấn sâu SV 29
    Chương 3. KẾT QUẢTHU THẬP VÀ XỬLÝ THÔNG TIN .30
    3.1. Mã hóa thông tin 30
    3.2. Xét vềnhân khẩu học của các SV tham gia khảo sát .32
    3.3. Thống kê mô tả .34
    3.4. Khảo sát mối tương quan giữa các câu trong bảng hỏi .39
    3.5. Phân tích nhân tốkhám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) 44
    3.6. Kiểm ñịnh giảthuyết nghiên cứu .48
    Chương 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 56
    4.1. Vềbảng hỏi, thang ño 56
    4.2. Vềkiểm ñịnh các giảthuyết nghiên cứu 56
    KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 59
    1. Kết luận 59
    2. ðềxuất giải pháp và khuyến nghị 60
    3. ðềxuất hướng nghiên cứu tiếp theo 63
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
    PHỤLỤC 1 PHIẾU ðIỀU TRA KHẢO SÁT .69
    PHỤLỤC 2 BẢNG THỐNG KÊ TẦN SUẤT .72
    PHỤLỤC 3 HỆSỐTIN CẬY CRONBACH ALPHA .85
    PHỤLỤC 4 PHÂN TÍCH NHÂN TỐKHÁM PHÁ EFA 95
    PHỤLỤC 5 KIỂM ðỊNH CHI - SQUARE 104


    MỞ ðẦU
    1. Lý do chọn ñềtài
    Thực trạng giáo dục phổthông ởViệt Nam hiện nay ñang ñược xem là
    một vấn ñềlàm ñau ñầu các nhà làm giáo dục. Giáo dục phổ thông là nơi
    cung cấp các kiến thức, xây dựng nền tảng học thuật cho học sinh (HS) sau
    khi tốt nghiệp trung học phổthông chuẩn bịbước vào ñại học. Nhưng thực
    chất của phương pháp dạy học (PPDH) ởgiáo dục phổthông những năm vừa
    qua chủyếu vẫn xoay quanh việc “thầy giảng trò ghi” thậm chí ởmột sốmôn
    do thúc bách của quỹthời gian mà phải giảng hết một dung lượng kiến thức
    lớn dẫn ñến việc “thầy ñọc trò chép”.Tuy nhiên, cũng không thểphủnhận
    rằng một sốkhông ít các thầy cô giáo có ý thức và tri thức nghềnghiệp vững
    vàng vẫn có nhiều giờ d ạy tốt, có phương pháp giảng dạy mang tính chủ
    ñộng, tích cực.
    Trong một thời gian dài, người thầy ñược trang bị phương pháp ñể
    truyền thụtri thức cho HS theo quan hệmột chiều “Thầy truyền ñạt, trò tiếp
    nhận”. Ởmột phương diện nào ñó, khi sửdụng phương pháp này thì các em
    HS - một chủthểcủa giờdạy - ñã trởnên thụ ñộng, ngoan ngoãn, cốgắng và
    thiếu tính ñộc lập. Trong PPDH truyền thống, các hoạt ñộng sưphạm thường
    chú ý ñến người giáo viên và ít quan tâm tới HS. Tính thụ ñộng của HS ñược
    bộc lộrất rõ ràng, HS chỉphải ghi nhớnhững gì mà giáo viên ñã truyền ñạt,
    do ñó, ñểHS chủ ñộng, tích cực, sáng tạo trong học tập thì tất yếu phải ñổi
    mới phương pháp giảng dạy. Nếu PPDH cũcó một ưu ñiểm lớn là phát huy trí
    nhớ, tập cho HS làm theo một ñiều nào ñó, thì phương pháp mới vẫn cần
    những ưu ñiểm trên. Song cái khác căn bản ở ñây là phương pháp giảng dạy
    cũ ñã phần nhiều “bỏ quên HS”, HS thụ ñộng tiếp nhận kiến thức. Còn
    phương pháp giảng dạy mới cần phải phát huy tính tích cực, chủ ñộng, sáng
    tạo của HS. Nhờphát huy ñược tính tích cực mà HS không còn bịthụ ñộng.
    Thay vì “ñọc, chép” thì giáo viên nên tạo ra nhiều “tình huống có vấn ñề” ñể
    kích thích sựham muốn, khám phá, chủ ñộng tìm hiểu vấn ñềtừphía HS.
    Theo Lê Hải Yến, “Mục tiêu của bậc học phổthông là hình thành và
    phát triển ñược nền tảng tưduy của con người trong thời ñại mới” [26]. Việc
    dạy kiến thức và kỹnăng ñể ñạt ñược mục tiêu hình thành và phát triển năng
    lực tưduy, trí tuệcủa HS, thông qua việc dạy và học tưduy chúng ta sẽtạo
    ñược nền móng trí tuệ, cách suy nghĩ ñểgiải quyết các vấn ñềtrong thực tiễn.
    Vậy mục tiêu quan trọng nhất của quá trình dạy và học là giúp cho HS phát
    triển ñược tưduy. Giáo viên sửdụng PPDH tích cực trong ñó lấy người học
    làm trung tâm nhằm tạo hứng thú, kích thích khảnăng tưduy ñểhình thành
    nên thói quen tưduy. HS nắm bắt ñược cách giải quyết vấn ñềbằng phân tích,
    tổng hợp, so sánh và ñưa ra kết luận cho bản thân.
    Lịch sửphát triển giáo dục cho thấy, trong nhà trường một thầy dạy cho
    một lớp ñông học trò, cùng lứa tuổi và trình ñộtương ñối ñồng ñều thì giáo
    viên khó có ñiều kiện chăm lo cho từng HS nên ñã hình thành kiểu dạy "thông
    báo - ñồng loạt". Giáo viên quan tâm trước hết ñến việc hoàn thành trách
    nhiệm của mình là truyền ñạt cho hết nội dung quy ñịnh trong chương trình và
    sách giáo khoa, cốgắng làm cho mọi HS hiểu và nhớnhững ñiều giáo viên
    giảng vô tình hình thành cho chính HS của mình quan niệm rằng học chỉlà ñể
    nhớ, ñểbiết và ñểthi ñậu. Cách dạy này sinh ra cách học tập thụ ñộng, thiên
    vềghi nhớ, ít chịu suy nghĩ, cho nên ñã hạn chếchất lượng, hiệu quảdạy và
    học. Trong quá trình dạy học, người học vừa là ñối tượng của hoạt ñộng dạy,
    lại vừa là chủthểcủa hoạt ñộng học. Thông qua hoạt ñộng học, dưới sựchỉ
    ñạo của thầy, người học phải tích cực chủ ñộng cải biến chính mình vềkiến
    thức, kỹ năng, thái ñộ, hoàn thiện nhân cách, không ai làm thay cho mình
    ñược.
    Thực trạng dạy học ởphổthông hiện nay ñang rơi vào một tình trạng
    ñáng báo ñộng như nhà giáo ưu tú Hàn Liên Hải nhận xét "Giáo dục phổ
    thông vẫn ñang tiếp tục trong tình trạng khủng hoảng" [16] và chắc chắn rằng
    ñiều này sẽcó ảnh hưởng ít nhiều ñến sinh viên (SV) khi vào ñại học. Rõ
    ràng, bậc ñại học và bậc phổthông không những khác nhau mà còn khác rất
    nhiều cảvềcách dạy lẫn cách học, ñặc biệt ý thức và phương pháp học tập
    của SV nhưthếnào, ñó là ñiều quan trọng, Nói cách khác, liệu quan niệm và
    thói quen học tập của SV ñã có từbậc học phổthông có thích hợp khi lên ñại
    học hay không? Chúng có ảnh hưởng gì ñến kết quảhọc của SV hay không?
    Theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực?
    Thực tế, tác ñộng của quan niệm và thói quen học tập ñến kết quảhọc
    tập của người học nhưthếnào còn tùy vào quan niệm và thói quen học tập
    của chính họ. Theo cách dạy truyền thống, “Học” ñược quan niệm là quá trình
    tiếp thuvà lĩnh hội, qua ñó hình thành kiến thức, kĩnăng, tưtưởng, tình cảm
    và bằng cách truyền thụkiến thức một chiều sẽdẫn ñến việc học ñể ñối phó
    với thi cử, sau khi thi xong những ñiều ñã học thường bịbỏquên hoặc ít dùng
    ñến. Ngược lại, PPDH mới, tích cực quan niệm “Học” là quá trình kiến tạo;
    HStìm tòi, khám phá, phát hiện,luyện tập, khai thác và xửlý thông tin, tự
    hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất nhằm chú trọng hình thành các
    năng lực (sáng tạo, hợp tác, ) dạy phương pháp và kĩthuật lao ñộng khoa
    học, dạy cách học, học ñể ñáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và
    tương lai. Người học có quan niệm học ñúng ñắn và có ñược các thói quen
    học tập tốt thì sẽcó tác ñộng tích cực ñến kết quảhọc tập của chính họvà
    ngược lại. Việc hình thành quan niệm và thói quen học tập cho HS cần ñược
    quan tâm ngay từbậc học phổthông bởi “thói quen khó bỏ”, việc tạo cho HS
    có thói quen học tập không tốt sẽcó ảnh hưởng tiêu cực ñến kết quảhọc hiện
    tại và sau này là ñiều không tránh khỏi.
    Liên hệthực tiễn, Trường ðại học Khoa học Tựnhiên (ðHKHTN), ðại
    học Quốc gia Thành phốHồChí Minh (ðHQG TP. HCM) ñã triển khai thực
    hiện ñào tạo theo học chếtín chỉ ñối với hệ ðại học chính quy từnhiều năm
    nay. Theo quy ñịnh của BộGiáo dục và ðào tạo, ñểhọc một giờtín chỉ, SV
    phải chuẩn bịtrước khi lên lớp và tựhọc từ2 – 4 giờ. ðểSV tựhọc tốt và tự
    nhận thức ñược các vấn ñềkhoa học, giảng viên ngoài việc truyền thụkiến
    thức cho SV còn phải ñịnh hướng, hướng dẫn cho SV tựtìm kiếm thêm các
    kiến thức khác có liên quan ñến môn học. Liệu cách học này có thích nghi
    ñược ñối với các HS lớp 12 vừa rời khỏi ghếnhà trường cũng nhưcác SV
    năm 2, năm 3, năm 4 ñang theo học tại trường khi mà quan niệm và thói quen
    học tập của các SV là không nhưnhau? Và ñiều ñó sẽ ảnh hưởng nhưthếnào
    ñến kết quảhọc tập của từng SV? ðây là một vấn ñềxã hội cần ñược quan
    tâm bởi lẽmuốn ñổi mới giáo d ục ñại học thì không chỉ ñổi m ới phương pháp
    giảng dạy của giảng viên mà còn cần ñổi mới cảphương pháp, thói quen học
    tập cũng nhưnhận thức tầm quan trọng của việc học từphía SV.
    Do ñó, trong nghiên cứu này, tác giả s ẽ tìm hiểu về “Khảo sát mối
    quan hệgiữa quan niệm và thói quen học tập ở ñại học với kết quảhọc tập
    của SV Trường ðHKHTN, ðHQG TP. HCM”.
    2. Mục ñích nghiên cứu của ñềtài
    o Khảo sát mối tương quan giữa quan niệm và thói quen học tập với kết
    quảhọc tập ởbậc ñại học của SV trường ðHKHTN.
    o Tìm hiểu mức ñộ ảnh hưởng của yếu tốquan niệm và thói quen học tập
    ñến kết quảhọc tập của SV.
    3. Phạm vi và giới hạn của nghiên cứu
    Nghiên cứu này ñược thực hiện tại Trường ðHKHTN, nghiên cứu vềquan
    niệm và thói quen học tập có mối quan hệnhưthếnào với kết quảhọc tập ở
    bậc ñại học của SV tại trường.
    Mẫu khảo sát sẽ ñược chọn ở5 khoa trên tổng số9 khoa của toàn trường
    gồm các khoa Toán – Tin học, CNTT, Hóa học, Khoa học Môi trường và
    Sinh học. Mỗi khoa, thực hiện khảo sát 160 SV, khảo sát kết quả học tập
    tương ứng theo từng năm học, mỗi SV ñăng ký học không quá 35 tín chỉ
    trong học kỳ.
    Do giới hạn của nghiên cứu chỉ thực hiện tại một số khoa của trường
    ðHKHTN nên chỉcó thểmang tính ñại diện cho tất cảSV của trường, không
    mang tính ñại diện cho các trường ñại học khác mà chỉnhằm ñạt ñến một kết
    quảphù hợp và có ý nghĩa.
    4. Câu hỏi nghiên cứu và giảthuyết nghiên cứu
    4.1. Câu hỏi nghiên cứu
    1. SV hiện nay có những quan niệm và thói quen học tập gì? Những quan
    niệm và thói quen này thay ñổi nhưthếnào theo thời gian học tập ở
    trường ñại học?
    2. Quan niệm và thói quen học tập của SV ảnh hưởng nhưthếnào ñến kết
    quảhọc tập ởbậc ñại học?
    4.2. Giảthuyết nghiên cứu
    Giảthuyết H
    1
    : SV vẫn còn giữnhững quan niệm và thói quen học tập
    ởphổthông với mức ñộgiảm dần theo thời gian.
    Giả thuyết H
    2: Có mối tương quan ñáng kể giữa quan niệm và thói
    quen học tập với kết quảhọc tập của SV.
    5. Khách thểvà ñối tượng nghiên cứu
    o Khách thể nghiên cứu: SV hệ ðại học chính quy của Trường
    ðHKHTN.
    o ðối tượng nghiên cứu: Quan niệm và thói quen học tập của SV ởbậc
    ñại học.
    6. Quy trình chọn mẫu
    Chọn mẫu SV từ5 khoa: Toán – Tin học, CNTT, Sinh học, Hóa học và
    Môi trường. Phương pháp chọn ngẫu nhiên theo cụm và phân tầng.
    6.1. Chọn mẫu khảo sát bằng cách phát bảng hỏi
    Ởmỗi khoa, mỗi khóa học ñược chọn 40 SV (gồm 20 SV nam và 20
    SV nữ) ứng với các SV từnăm thứnhất ñến năm thứtư(khóa 2006, 2007,
    2008 và 2009). Tổng cộng, chọn mỗi khoa 160 SV ñểphát bảng hỏi và có tất
    cả800 SV tham dự ñiều tra khảo sát.
    6.2. Chọn mẫu khảo sát bằng cách phỏng vấn sâu (PVS)
    Mỗi khoa ñược chọn 2 SV, do ñó sẽcó tất cả10 SV tham gia phỏng
    vấn sâu (gồm các SV có giới tính, học lực và nơi thường trú khác nhau).
    6.3. Mô tảmẫu
    Mẫu chọn gồm 800 SV tham gia ñiều tra bằng cách phát bảng hỏi, hình
    thức chọn ngẫu nhiên theo từng khóa học nên chắc chắn rằng kết quảhọc tập
    của SV sẽkhác nhau, quan niệm và thói quen học tập của các SV là không
    nhưnhau. Kết quảsau khi phân tích sẽlàm rõ vấn ñề ñang nghiên cứu.

    Chương 1. LỊCH SỬNGHIÊN CỨU
    1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
    Tại Việt Nam, ñã có khá nhiều bài nghiên cứu, báo cáo vềthực trạng
    giáo dục ñại học Việt Nam hiện nay và các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quảhọc
    tập của SV ởbậc ñại học. Tác giảsẽtrình bày tóm tắt một sốtài liệu ñểqua
    ñó thấy ñược tổng quan vềvấn ñề ñang nghiên cứu.
    Năm 2005, tác giả ðinh Tiến Minhvới bài viết về“Cải tiến phương
    pháp dạy và học” ñã nêu rõ thực trạng vềviệc nhồi nhét kiến thức tại các
    trường học hiện nay mà không quan tâm ñến tựhọc, học mọi thứkhoa học mà
    không học cách làm khoa học, giáo viên dạy chữnghĩa và con sốmà không
    dạy cho HS cách tựhọc và sáng tạo. Theo tác giả, từlâu nay ít có giáo viên
    chú tâm dạy cho SV vềcách học, nhất là cách tựhọc, chính ñiều này dẫn tới
    việc người học sẽdần hình thành thói quen học và tiếp thu bài trên lớp rất thụ
    ñộng. Do ñó, ñối với b ản thân các giáo viên thì cải tiến trong phương pháp
    giảng dạy là rất quan trọng và ñểviệc dạy và học ngày càng hiệu quảvà bổ
    ích hơn, cũng nhưbắt kịp phương pháp dạy và học của các nước tiên tiến trên
    thếgiới ñòi hỏi rất nhiều nỗlực từphía người d ạy lẫn người học. ðồng thời,
    nên quan tâm, cải cách phương pháp dạy và học từcác cấp bậc học phổthông,
    nơi xây dựng nền tảng học thuật cho HS.Tác giảbài viết cũng ñã nêu lên ưu
    và nhược ñiểm của một sốphương pháp giảng dạy nhưgiảng dạy ñộc thoại,
    giảng dạy bằng máy tính Tuy nhiên, bài viết chỉnêu lên thực trạng, quan
    ñiểm của tác giảvà một sốbiện pháp cần ñược áp dụng ñối với giảng viên và
    SV, nhìn chung các biện pháp khắc phục chỉ mang tính lý thuyết mà chưa
    thấy tính thực tiễn.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    A. Các tài liệu trong nước
    1. Trần Lan Anh (2008), Những yếu tố ảnh hưởng tới tính tích cực học
    tập của SV ñại học, luận văn thạc sĩQuản lý giáo dục khóa 1, Trung tâm
    ðảm bảo chất lượng ñào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo dục - ðHQG
    Hà Nội.
    2. Báo cáo của các ðoàn Khảo sát Thực ñịa thuộc Viện Hàn lâm Quốc gia
    Hoa Kỳ (2006), Những quan sát về giáo dục ñại học trong các ngành
    CNTT, Kỹthuật ðiện-ðiện tử-Viễn thông và Vật lý tại một sốTrường ðại
    học Việt Nam.
    3. VũCao ðàm (1999), Nghiên cứu khoa học Phương pháp luận và thực
    tiễn, NXB. Chính trịQuốc gia.
    4. Nguyễn Thuần Ngọc Hân và Anh Côi (2002) dịch bài của tác giả
    N.A.Rubakin, Tựhọc nhưth ếnào?, NXB TrẻTP. HCM.
    5. Trần Bá Hoành (1995), ðánh giá trong giáo dục, Trường ðại học Sư
    phạm I Hà Nội.
    6. Trần Bá Hoành (2003), Dạy học lấy người học làm trung tâm, Tạp chí
    Thông tin khoa học giáo dục (số 96), trích từ
    http://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/.
    7. ðặng VũHoạt, Hà Thị ðức (2004), Lí luận dạy học ñại học, Trường
    ðHSP Hà Nội.
    8. Luật Giáo dục, NXB Chính trịQuốc gia 2005.
    9. Phạm Văn Quyết và Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên
    cứu xã hội học, NXB. ðại học Quốc gia Hà Nội.
    10. Lâm Quang Thiệp (2008), Trắc nghiệm và ứng dụng, NXB. Khoa học
    và kỹthuật Hà N ội.
    11. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và ño lường thành quả học
    tập, Trường ðại học Tổng hợp TP. HCM.
    12. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu
    nghiên cứu với SPSS, NXB. Thống kê.
    13. Trường ðHKHTN – ðHQG TP. HCM, Quy chếhọc chếtín chỉ.
    14. Nguyễn NhưÝ (1999), ðại từ ñiển Tiếng Việt, NXB V ăn hóa thông tin.
    B. Các tài liệu tham khảo trên Internet
    15. Phan Thiều Xuân Giang, Mô hình hành vi, trích từ
    www.tamlyhocthankinh.com/tam-benh-ly/cac-hoc ./mo-hinh-hanh-vi.
    16. Hàn Liên Hải (2006), Giáo dục phổ thông – Nh ững tồn tại lưu niên,
    trích từ www.chungta.com/ . Pho-Thong/Giao_duc_pho_thongton_tai_luu_nien/.
    17. Lê Văn Hảo (2008), Bảy nguyên tắc dạy tốt ởbậc ñại học, Tạp chí Tia
    sáng:http://www.tiasang.com.vn/Default.aspx?tabid=65&CategoryID=6&
    News=2586.
    18. ðinh Tiến Minh (2005), Cải tiến phương pháp dạy và học, Trường ðại
    học Kinh tếHuế, trích từwww.hce.edu.vn/readarticle.php?.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...