Tiểu Luận Khái quát về thị trường chứng khoán việt nam

Thảo luận trong 'Chứng Khoán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    PHẦN I
    KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM


    1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TTCK

    1.1.1 Khái niệm TTCK
    TTCK, theo nghĩa rộng được gọi là thị trường vốn (Capital market). Ở đây các giấy nợ trung, dài hạn (chứng khốn cĩ thời hạn trên 1 năm) và các loại cổ phiếu được mua bán.
    TTCK là thị trường tạo lập và cung ứng vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế.
    Các cơng cụ ở TTCK bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu cơng ty, trái phiếu chính quyền địa phương, các hợp đồng vay thế chấp.
    Các cơng cụ trên thị trường vốn thường cĩ thời hạn dài như trái phiếu, cổ phiếu do đĩ giá cả của nĩ dao động rộng hơn so với các cơng cụ của thị trường tiền tệ. Vì vậy, nĩ được coi là những CK cĩ độ rủi ro cao hơn, và vì vậy cơ chế phát hành và lưu thơng chúng khá chặt chẽ nhằm hạn chế những biến động và thiệt hại cho nền kinh tế
    1.1.2 Phân loại TTCK
     Căn cứ vào tính chất phát hành hay lưu hành chứng khốn, TTCK được chia làm 2 cấp:
    - Thị trường sơ cấp: hay thị trường phát hành; là hoạt động chào bán ra cơng chứng lần đầu tiên một loại chứng khốn của Chính Phủ hay doanh nghiệp, đĩ chính là việc phát hành chứng khốn ra cơng chúng. Trừ trái phiếu chính phủ, tất cả các tổ chức kinh tế muốn phát hành chứng khốn đều phải được phép của UBCKNN. Thơng thường việc phát hành CK ra cơng chứng được sự giúp đỡ của các tổ chức tài chính trung gian như cơng ty chứng khốn, ngân hàng đầu tư
    - Thị trường thứ cấp hay thị trường lưu hành CK là hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu CK từ tay nhà đầu tư này sang tay nhà đầu tư khác. Trên thị trường này các nhà đầu tư cĩ thể mua và bán chứng khốn rất nhiều lần. Hàng ngày một khối lượng rất lớn chứng khốn được giao dịch qua các TTCK trên thế giới lên đến hàng ngàn tỷ USD.
    - Mối liên quan giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp là tiền đề cho hoạt động của thị trường thứ cấp bởi vì chính nơi đây đã tạo ra hàng hĩa cho thị trường giao dịch.
    Ngược lại, thị trừơng thứ cấp tạo động lực cho sự phát triển của thị trường sơ cấp. Chính việc giao dịch mua đi bán lại trên thị trường thứ cấp đã tạo ra tính thanh khoản cho CK, đĩ là tính chất dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Các nhà đầu tư nắm giữ các loại CK thường nhắm các cơ hội bán đi CK để kiếm lời, chính tính thanh khoản đã thu hút các nhà đầu tư đến với TTCK
     Căn cứ vào tính chất pháp lý của hình thức tổ chức thị trường chia ra: TTCK tập trung (SGDCK) hay TTCK khơng tập trung (OTC)
    TTCK tập trung: là địa điểm hoạt động chính thức của các giao dịch chứng khốn gọi là SGDCK. Đĩ là nơi các nhà mơi giới kinh doanh chứng khốn gặp gỡ để đấu giá, thương lượng mua bán chứng khốn cho khách hàng hay cho chính mình theo những nguyên tắc và quy chế giao dịch của SGDCK đề ra trên cơ sở của Luật chứng khốn.

    TTCK khơng tập trung ( thị trường OTC): là hoạt động giao dịch của CK khơng thơng qua SGDCK, mà thực hiện bởi các cơng ty chứng khốn thành viên ở rải rác khắp nơi trên đất nước. Phương thức giao dịch thơng qua mạng điện thoại và vi tính.
     Căn cứ vào phương thức giao dịch của thị trường, chia ra 2 loại thị trường
    Thị trường giao ngay (Spot market) là thị trường của những giao dịch CK mà lệnh của khách hàng được thực hiện ngay căn cứ vào giá trị hiện tại và sẽ thanh tốn vào một ngày gần sau đĩ.

    Thị trường kỳ hạn hay thị trường tương lai ( Future market) là thị trường của các hợp đồng tương lai và các cơng cụ dẫn xuất từ chứng khốn. Hợp đồng được ký kết căn cứ vào giá cả hiện tại, nhưng giao dịch thanh tốn lại diễn ra một ngày ở tương lai trong kỳ hạn.
    1.1.3 Chức năng của TTCK
     Cơng cụ tập trung vốn cho nền kinh tế: vai trị quan trọng đầu tiên của TTCK là thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân để hình thành các nguồn vốn khổng lồ cĩ khả năng tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn phát triển kinh tế cũng như tài trợ tăng vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. TTCK là cơng cụ huy động vốn hết sức hữu hiệu khơng những trong nước mà cả nước ngồi. Đối với nước ta, các nguồn vốn lớn cịn tiềm tang trong nhân dân chưa được đưa vào sản xuất kinh doanh, thì việc cần cĩ một TTCK song hành với sự ra đời của các cơng ty cổ phần là một chiến lược kinh tế trước mắt cũng như lâu dài.
     Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư:TTCK tạo ra cơ hội thuận tiện khuyến khích mọi người dân tiết kiệm và biết cách sử dụng tiền tiết kiệm một cách tích cực mang lại hiệu quả qua việc đầu tư vào các loại chứng khốn. Khả năng sinh lời của các loại CK gây ra ý muốn tiết kiệm để đưa tiền vào đầu tư. Mỗi người trong xã hội chỉ cĩ một số tiền tiết kiệm bé nhỏ, nhưng tổng số tiền tiết kiệm của cả xã hội sẽ to lớn hơn bất cứ tài sản của cá nhân nào. Mặt khác, trong xã hội cũng tồn tại các quỹ tiền tệ tập trung: ngân hàng đầu tư, ngân hàng thương mại, quỹ bảo hiểm đều cĩ mục đích khuyến khích tiết kiệm, nhưng các quỹ tiền tệ này cũng chỉ phát huy hết tác dụng của nĩ khi cĩ một TTCk tồn tại song hành với nĩ.
    1.1.4 Vai trị của TTCK
     Cơng cụ đảm bảo thanh khỏan cho sổ tiết kiệm phục vụ đầu tư dài hạn: Vai trị của TTCK bảo đảm cho việc nhanh chĩng chuyển tiền mặt của các chứng khốn cĩ giá. Đây chính là yếu tố quan trọng để thu hút các nhà đầu tư đến với TTCK, với một TTCK hoạt động càng hữu hiệu thì tính thanh khỏan càng cao.
     Cơng cụ đo lường giá trị các tích sản của doanh nghiệp: Những thơng tin doanh nghiệp cung cấp cho các nhà đầu tư trên TTCK qua các bảng phân tích đánh giá năng lực sản xuất của doanh nghiệp, triển vọng của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh, xu thế phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ tương lai từ 3 đến 5 năm đã phần nào lượng giá được tích sản của doanh nghiệp khách quan và khoa học. Mặt khác, với tính chất đặc biệt nhạy bén của TTCK, sự lên xuống gía cả chứng kháon trên thị trường cũng nĩi lên sự biến động của giá trị doanh nghiệp tại bất kỳ thời điểm nào
     Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh cĩ hiệu quả: với nguyên tắc hoạt động chủ đạo trên TTCK là cơng khai, cơng bằng và trung thực, mọi thơng tin về doanh nghiệp đều được cơng chứng kiểm tra đánh giá. TTCK vừa tạo điều kiện vừa bắt buộc các doanh nghiệp khơng những phải hoạt động sản xuất kinh doanh đúng pháp luật mà cịn phải hoạt động sản xuất kinh doanh cĩ hiệu quả
     Vai trị chống lạm phát của TTCK: TTCK cịn làm giảm áp lực lạm phát, Ngân hàng TW với vai trị điều hịa hệ thống tiền tệ sẽ tung ra nhiều trái phiếu kho bạc bán trên TTCK với lãi suất cao để thu hút bớt số tiền lưu hành, nhờ đĩ số tiền sẽ giảm bớt và áp lực lạm phát cũng giảm đi.
     Hỗ trợ và thúc đẩy các cơng ty cổ phần ra đời và phát triển: cĩ thể nĩi, hai loại định chế tài chính này đi đơi với nhau như hình với bĩng. Thật vậy, TTCK là điều kiện khơng thể thiếu trong việc đưa cổ phiếu ra cơng chứng giúp cho quá trình phát hành và lưu hành cổ phiếu đạt hiệu quả.
    Những đĩng gĩp của TTCK đối với nền kinh tế hiển nhiên là rất to lớn. Hiện nay, hầu hết các quốc gia theo cơ chế thị trường đều cĩ tổ chức TTCK, ngay cả các quốc gia đang phát triển cũng hình thành và phát triển TTCK của họ làm cơng cụ đắc lực trong việc huy động vốn cho đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
    Tuy nhiên, TTCK được coi là một cơng cụ cực kỳ nhạy bén và tinh xảo cũng cĩ những mặt trái của nĩ, những tác động tiêu cực vơ cùng nguy hiểm đối với nền tài chính của một quốc gia nếu nĩ khơng được điều hành một cách lành mạnh, hợp pháp và đúng quy luật.
    1.2 ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGỒI
    1.2.1 Khái niệm “ Đầu tư gián tiếp nước ngồi”
    Lý thuyết và thực tiễn hoạt động đầu tư đã phân biệt hai hình thức đầu tư chủ yếu: trực tiếp và gián tiếp.
    Đầu tư trực tiếp nước ngồi dùng chỉ các hoạt động đầu tư vật chất của nhà đầu tư của một nền kinh tế vào việc hình thành nên một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác nhằm mục đích kinh doanh lâu dài.
    Khái niệm đầu tư gián tiếp xuất hiện khi TTCK phát triển, việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu trở nên phổ biến, nhiều nhà đầu tư thay vì phương thức đầu tư trực tiếp truyền thống đã lựa chọn phương thức đầu tư thơng qua một cơng ty khác (thường là các tổ chức tài chính) hoặc mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp, các tổ chức tự trị cĩ hạch tốn hoặc của Chính phủ.
    Để phản ánh các hoạt động đầu tư nêu trên, thuật ngữ “Portfolio investment” được đưa ra.
    Như vậy, Portfolio Investment là thuật ngữ phản ánh các hoạt động đầu tư khơng phải là đầu tư trực tiếp truyền thống.
    Khi TTCK phát triển ở quy mơ quốc tế, hoạt động mua bán chứng khốn được mở rộng cho các nhà đầu tư quốc tế và được tổ chức liên thơng ở nhiều TTCK khác nhau, ranh giới giữa đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) và đầu tư gián tiếp nước ngồi (FPI) trở nên khĩ phân định, từ đĩ cách hiểu về FDI và FPI cĩ sự thay đổi đáng kể.
    Vì vậy, đầu tư gián tiếp nước ngồi cĩ thể tạm hiểu theo nghĩa khá rộng thơng qua 3 hình thức:
    - “Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ cĩ giá khác” (kể cả của doanh nghiệp, các tổ chức tự trị được phép phát hành và của chính phủ)
    - Đầu tư “thơng qua Quỹ đầu tư chứng khốn”
    - “Thơng qua các định chế tài chính trung gian khác”.
    Với nghĩa rộng như vậy, đầu tư gián tiếp nước ngồi được hiểu tương đương với thuật ngữ Foreign Portfolio Investment (FPI)
    1.2.2 Các kênh, hình thức FPI:
    Xét trên bình diện quốc tế, FPI cĩ 2 kênh chính: FPI trực tiếp và FPI gián tiếp. Mỗi kênh này lại cĩ một số hình thức đầu tư cụ thể
    1.2.2.1 FPI theo phương thức trực tiếp: kênh FPI này cĩ hai hình thức:
    - Mua các chứng chỉ đầu tư nước ngồi tại thị trường nước ngồi.
    - Mua các chứng chỉ đầu tư nước ngồi tại thị trường tài chính trong nước.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...