Sách Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc - nhiều tác giả

Thảo luận trong 'Sách Y Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    Khái Niệm về Thuốc - 1
    Khái Niệm về Thuốc - 2
    Khái Niệm về Thuốc - 3
    Khái Niệm về Thuốc - 4
    Danh mục Thuốc gốc - 1
    Danh mục Thuốc gốc - 2
    Danh mục Thuốc gốc - 3
    Danh mục Thuốc gốc - 4
    Danh mục Thuốc gốc - 5

    nhiều tác giả
    Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc
    Khái Niệm về Thuốc - 1
    1.
    THUỐC AN THẦN
    Nhóm thuốc dùng để trấn an, gồm nhóm thuốc ngủ, thuốc chống lo lắng, thuốc chống tâm thần, và một số thuốc chống trầm cảm. Thuốc an thần thường được dùng trong tiền mê, trước khi mổ.
    2.
    THUỐC BỔ
    Là một trong nhiều loại thuốc có xu hướng làm giảm triệu chứng khi khó chịu, ngủ lịm và chán ăn. Đa số các thuốc này chứa tinh chất thảo dược, các sinh tố và muối khoáng. Thường các thuốc này chỉ có tác dụng tâm lý.
    3.
    THUỐC BỔ SUNG KHOÁNG CHẤT
    Thuốc dạng viên hoặc nước, chứa một hay nhiều khoáng chất . Hấu như các thức ăn bình thướng đã cung cấp đủ các khoáng chất cần thiết, vì vậy không nên lạm dụng các thuốc này cũng chẳng có ịch lợi gì, đôi khi còn thêm tai hại.
    Loại thuốc bổ sung khoáng chất thông dụng nhất là thuốc sắt, được dùng để trị bệnh thiếu máu thiếu sắt, bổ sung chất sắt của các phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú. Muối iod được thêm vào muối ăn ở những vùng có nguy cơ thiếu iod. Calci đôi khi được dùng cho phụ nữ có thai và cho trẻ nhỏ. Có thể bỗ sung magnê cho các người nghiện rượu, có bệnh thận hoặc dùng thuốc lợi tiểu và digifalis kéo dài, vì họ có thể bị thiếu hụt Magnê.
    4.
    THUỐC CHẤT LÀM SE
    Thuốc thông dụng
    Aluminum acetate, Ptassium Permanganate, Nitrat bạc, Sulfat kẽm.
    Chất gây khô và nhăn mô da giảm khả năng hấp thu nước . Được sử dụng rộng rãi trong các thuốc chống tiết mồ hôi . Cũng được dùng để thúc đẩy vết thương hay viêm da mau lành, dùng điều trị viêm ống tai ngoài và chảy nước mắt do kích hích nhẹ. Chất làm the có thể gây nóng hoặc rát khi sử dụng
    5.
    THUỐC CHẸN BÊTA
    Thuốc thông dụng
    - Acebutolol, atenolol, metoprotol, dành cho người có bệnh tim.
    - Nadolol, oxprenolol, prindolol, prapanolol cho người có bệnh tim.
    Chú ý: không ngưng dùng đột ngột vì có khả năng tái phát, triệu chứng cũ sẽ nặng hơn và huyết áp tăng cao. Thuốc chẹn beta là một nhóm thuốc ức chế thụ thể beta, được dùng để trị các rối loạn tim từ 1960. Ngày nay, thuốc chẹn beta vẫn được sử dụng rộng rãi mặc dù có nhiều thuốc mới khác.
    Điều trị
    Cơn đau thắt ngực, cao huyết áp, loạn nhịp tim, cơn thiên đầu thống, chứng lo lắng(hồi hộp, run rẩy và vã mồ hôi), cường giáp, cườm nước(dùng dạng nhỏ mắt). Đôi khi được dùng sau nhồi máu cơ tim để giảm tổn thương cơ tim.
    Tác dụng phụ
    - Giảm khả năng hoạt động mạnh bằng cách giảm nhịp tim và khí vào phổi.
    - Có thể gây triệu chứng nặng hơn ở người bị suyễn, bị viêm phế quản hoặc các loại bệnh phổi khác.
    - Giảm lưu lượng máu đến các chi, do đó làm nặng thêm bệnh mạch máu ngoại biên.
    - Tăng huyết áp nếu tăng thuốc đột ngột sau đ8iếu trị dài ngày. Cần giảm liều từ từ.
    6.
    THUỐC CHỐNG CAO HUYẾT ÁP
    Thuốc thông dụng
    - Thuốc ức chế ace : catopril, enalapril
    - Phong bế bêta: atenolol, loratidine, metoprlol, oxoprenolol, propanolol.
    - Ức chế chuỗi calcium: diltiazem, nife-dipine, verapamil.
    - Lợi tiểu: chlotalidone, hydrochloro-thiazide.
    - Thuốc giãn mạch: hydralazine, minoxidil prasosin.
    - Các thuốc khác: clonidine, methyldopa.
    Chú ý: không bao giờ ngưng đột ngột thuốc chống cao huyết áp vì nó có thể gây cơn cao huyết áp kịch phát.
    Nhóm thuốc dùng điều trị cao huyết áp, tránh các biến chứng như đột qụy, nhồi máu cơ tim, suy tim và suy thận.
    Tác dụng
    Các thuốc phong bế bêta làm giảm lực đập của tim, do vậy hạ thấp áp lực của máu lưu thông. Các thuốc lợi tiểu làm gia tăng bài xuất muối và nước ra nước tiểu, mặc dù bằng cách này áp huyết giảm không rõ rệt
    Các thuốc khác làm giãn mạch, làm giảm sự đề kháng của dòng máu, do đó làm giảm huyết áp.
    Tác dụng phụ
    Ngoài tác dụng phụ điển hình của các nhóm đặc biệt tất cả các thuốc chống cao huyết áp có thể gây chống mặt và ngất vì huyết áp giảm quá nhiều. Cần xác định đúng liều thuốc
    7.
    THUỐC CHỐNG CO THẮT
    Thuốc thông dụng
    Belladonna, dicyclomine, peppermint oil.
    Một nhóm thuốc làm giảm cơ trơn ở vách một và bàng quang, được dùng điều trị hội chứng kích thích một và kích thích bàng quang.
    Thuốc chống co thắt có lẽ có tác dụng chống choline (ức chế hoạt động của acetylcholine, một hoá chất dẫn truyền thần kinh được phóng thích ở đầu tận dây thần kinh, kích thích sự co cơ).
    Tác dụng phụ
    Khô miệng, rối loạn thị giác và tiểu khó (xem thuốc chống tiết choline).
    8.
    THUỐC CHỐNG GIUN SÁN
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...