Báo Cáo Khả năng sản xuất của một số công thức lai của đàn lợn nuôi tại Xí nghiệp Chăn nuôi Đồng Hiệp – Hải

Thảo luận trong 'Sinh Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Khả năng sản xuất của một số công thức lai của đàn lợn nuôi tại Xí nghiệp Chăn nuôi Đồng Hiệp – Hải Phòng
    Reproductive performances of several crossbred sows raised at Dong Hiep enterprise




    Mathematical models were applied using the SAS package for analysis of factor affecting reproductive traits of 41 Landrace sows, 19 Yorshire sows, 232 F1 (LY) sows and 158 F1(YL) raised at Dong Hiep enterprise in HaiPhong. It was found that year and litte were the two main factors affecting most reproductive traits. Least square means (LSM) standard errors (SE) of different reproductive traits were computed for year and litter. For most of the reproductive traits, F1(LY) sows showed higher heterosises compared to F1 (YL) sows. Both F1 (YL) and F1 (LY) sows were bred with Durok and L19 sires. The resultant pigs of the crosses were raised for evaluation of growh and slaughtering traits. The D (LY) crossbred pigs had the highest average daily gain (ADG), highest dressing percentage and lowest feed conversion ratio (FCR).
    Key words: reproduction trait, crossbred pig, Landdrace sow, Yorshire sow




    1. đặt vấn đề


    Trong những năm gần đây, sản xuất chăn nuôi lợn ở nước ta tuy đã có những tiến bộ, nhưng so với một số nước tiên tiến trong khu vực, chúng ta vẫn còn ở mức độ năng suất, chất lượng sản phẩm chưa cao.
    Để đạt được mục tiêu tăng nhanh tổng sản lượng thịt lợn, đồng thời nâng cao chất lượng thịt phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, việc nghiên cứu xác định những cặp lai phù hợp cho từng vùng sinh thái, quy mô và hình thức chăn nuôi đang là yêu cầu cấp thiết đối với sản xuất hiện nay. Trương Hữu Dũng (2004), Phạm Thị Kim Dung (2005) đã nghiên cứu các công thức lai giữa đực Duroc với nái lai F1bố Yorkshire, mẹ Landrace và bố Landrace, mẹ Yorkshire. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả nuôi lợn ngoại trong điều kiện chăn nuôi của Xí nghiệp Chăn nuôi Đồng Hiệp - Hải Phòng, chúng tôi tiến hành đề tài: "Khả năng sản xuất của một số công thức lai đối với đàn lợn nuôi tại Xí nghiệp Chăn nuôi Đồng Hiệp - Hải Phòng".
    2. Nguyên liÖu vµ phư¬ng ph¸p nghiên cứu


    Số lượng lợn nái theo dõi năng suất sinh sản như sau: Landrace: 41, Yorshire: 19, F1(bố Landrace x mẹ Yorkshire) ký hiệu F1(LY): 232 và F1(bố Yorkshire x mẹ Landrace) ký hiệu F1(YL): 158.
    Khảo sát sinh trưởng và chất lượng thịt xẻ của các công thức lai: ♂Duroc x ♀F1(YL) ký hiệu
    D(YL), ♂Duroc x ♀F1(LY) ký hiệu D(LY), ♂L19 x ♀F1(YL) ký hiệu L19(YL) và ♂L19 x ♀F1(LY) ký hiệu L19(LY). Số cá thể lợn thịt thương phẩm thuộc mỗi một công thức lai: 42, số cá thể giết mổ thuộc mỗi một công thức lai: 6.
    Lợn thí nghiệm được nuôi trong điều kiện sản xuất của Xí nghiệp. Các chỉ tiêu theo dõi đối với các tính trạng sinh sản gồm: số con đẻ ra, số con để nuôi, số con cai sữa, ngày cai sữa, khối lượng sơ sinh và cai sữa. Đối với các tính trạng sinh trưởng gồm: tuổi bắt đầu và kết thúc nuôi vỗ béo, khối lượng ban đầu và kết thúc nuôi vỗ béo, tăng trọng/ngày tuổi, tăng trọng trong thời gian nuôi, tỷ lệ móc hàm,dày mỡ lưng.
    Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản như sau :
    Yijklmn = µ + Mi + Fj + Yk + Sl + Lm + ồijklmn
    Trong đó: Yijklmn : năng suất sinh sản của lợn nái
    µ : trung bình quần thể
    Mi : ảnh hưởng của loại đực Fj : ảnh hưởng của loại nái Yk : ảnh hưởng của năm
    Sl : ảnh hưởng của mùa vụ Lm : ảnh hưởng của lứa đẻ
    ồijklmn : ảnh hưởng của yếu tố ngẫu nhiên
    Các số liệu được xử trên máy vi tính với các chương trình EXCEL và SAS tại phòng vi tính khoa Chăn nuôi thú y Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội.


    3. Kết qu¶ nghiên cứu vµ th¶o luËn
    Kết quả xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản được trình bày ở bảng 1.
    Bảng 1. ¶nh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái


    Đực Nái Năm Mùa Lứa
    Số con đẻ ra/ổ NS NS ** NS ***
    Số con để nuôi/ổ NS NS *** NS ***
    Số con cai sữa/ổ ** NS *** NS NS
    Khối lượng sơ sinh/ổ NS NS *** NS ***
    Khối lượng sơ sinh/con *** ** ** NS **
    Khối lượng cai sữa/ổ NS NS *** *** ***
    Khối lượng cai sữa/con NS NS *** *** ***
    Ghi chú : NS : P>0,05 ; * : P<0,05 ; ** : P<0,01 ; *** : P<0,001




    Các yếu tố đực giống, nái, mùa vụ ít ảnh hưởng tới năng suất sinh sản. Đực giống chỉ ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đối với số con cai sữa/lứa và khối lượng sơ sinh/con. Loại nái chỉ ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đối với khối lượng sơ sinh/con. Yếu tố mùa vụ cũng chỉ ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đối với các tính trạng khối lượng cai sữa/ổ và khối lượng cai sữa/con. Hai yếu tố ảnh hưởng rất rõ rệt đến hầu hết tất cả các tính trạng năng suất sinh sản (P<0,01 và P<0,001) là năm và lứa đẻ.
    Đặng Vũ Bình (1998) khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản trong một lứa đẻ của
    lợn nái ngoại cũng có nhận xét tương tự. Giá trị trung bình bình phương bé nhất và sai số tiêu chuẩn của các tính trạng năng suất sinh sản phụ thuộc vào hai yếu tố năm và lứa đẻ được nêu trong bảng 2.
    Nhìn chung, các tính trạng năng suất sinh sản năm 2003 thấp nhất trong 3 năm. Những vấn đề
    liên quan tới công tác tổ chức, quản lý của Xí nghiệp đã ảnh hưởng tới các chỉ tiêu năng suất sinh sản của đàn nái. Năm 2004, các tính trạng khối lượng toàn ổ và khối lượng trung bình lợn cai sữa thấp hơn các năm trước là do Xí nghiệp đã thực hiện thời gian cai sữa sớm hơn so với hai năm trước. Hầu hết các chỉ tiêu năng suất sinh sản đều tăng dần từ lứa 1 tới lứa thứ 4. So với các lứa khác, năng suất sinh sản lứa 1 luôn thấp nhất (P<0,05). Chênh lệch năng suất sinh sản giữa các lứa 2, 3 và 4 không ở mức độ sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05).


    Bảng 3. ưu thế lai về khả năng sinh sản của 2 tổ hợp lai: đực Y x nái L và đực L x nái Y


    Y L
    thuần thuần F1(YL)
    F1(LY) Ưu thế lai F1 Ưu thế lai F1(YL) Ưu thế lai F1(LY)
    (%) (%) (%)
    Số con đẻ ra/ổ (con) 9,90 9,94 9,51 11,65 6,65 -4,13 17,44
    Số con để nuôi/ổ (con) 9,24 8,85 8,49 10,35 4,15 -6,14 14,43
    Số con cai sữa/ổ (con) 9,48 8,44 8,68 9,35 0,61 -3,13 4,35
    Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 13,24 12,90 13,00 14,21 4,09 -0,54 8,72
    Khối lượng sơ sinh/con (kg) 1,48 1,50 1,57 1,39 -0,67 5,37 -6,71
    Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 56,06 51,87 54,45 54,69 1,12 0,90 1,34
    Khối lượng cai sữa/con (kg) 5,95 6,17 6,22 5,75 -1,24 2,64 -5,12
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...