Luận Văn Kết cấu lưới

Thảo luận trong 'Điện - Điện Tử' bắt đầu bởi Ác Niệm, 10/12/11.

  1. Ác Niệm

    Ác Niệm New Member

    Bài viết:
    3,584
    Được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
     Chương 1 
    CÁC LỰA CHỌN KỸ THUẬT CƠ BẢN



    1.1.PHÂN TÍCH NGUỒN VÀ PHỤ TẢI
    Mạng điện được thiết kế bao gồm hai nhà máy nhiệt điện cung cấp cho 9 phụ tải. Nà máy nhiệt điện I gồm 4 tổ máy, mỗi tổ máy có công suất định mức là 52MW, công suất đặt: PĐNĐ=4.50 = 200 MW. Hệ số công suất Cosử = 0,85 điện áp phát định mức là Uđm=10,5 KV.
    Nhà máy nhiệt điện II gồm 3 tổ máy mỗi tổ máy có công suất định mức là PFđm=50MW, công suất đặt là PĐNĐ=3.50 = 150MW. Hệ số công suất Cosử=0,85 điện áp phát định mức là 10,5 KV.
    Hai nhà máy đặt cách nhau 185 Km theo đường thẳng.
    Đặc điểm của nhà máy nhiệt điện là hiệu suất thấp (Khoảng 30%) thời gian khởi động lâu (nhanh nhất cũng mất từ 4 đến 10 giờ ), nhưng điều kiện làm việc của nhà máy nhiệt điện là ổn định, công suất phát ra có thể thay đổi tuỳ ý, điều đó phù hợp với sự thay đổi của phụ tải trong mạng điện.
    Thời gian xuất hiện phụ tải cực tiểu thường chỉ vài giờ trong ngày, nên muốn đảm bảo cung cấp điện liên tục cho phụ tải nằm rải rác xung quanh nhà máy nhiệt điện ta dùng nguồn điện dự phong nóng.
    Chế độ làm việc của nhà máy nhiệt điện chỉ đảm bảo được tính kinh tế khi nó vận hành với (80 - 85%Pđm). Trong 9 phụ tải của mạng điện đều là hộ loại 1, các hộ nằm rải rác xung quanh nhà máy nên nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc vạch các phương án nối dây, kết hợp với việc cung cấp điện cho phụ tải nố liền giữa hai nhà máy.
    Để đảm bảo cung cấp điện cho các phụ tải ta phải quan tâm đến tính chất của các phụ tải, tạo ra phương thức cung cấp điện đáp ứng yêu cầu của các hộ phụ tải.
    Trong điạ bàn ta thiết kế mạng điện, căn cứ vào vị trí đặt của 2 nhà máy nhiệt điện cũng như vị trí đặt của phụ tải ta thấy rằng:
    - Các phụ tải ở gần nhà máy nhiệt điện nào có xu hướng nối trực tiếp với nhà máy, phụ tải ở xa có thể nối liên thông từ phụ tải khác đến.
    - Phụ tải số 3 nằm giữa hai nhà máy nên đường dây liên lạc giữa hai nhà máy nhiệt điện có thể thông qua phụ tải này, do nhà máy I cung
    1.2.CÁC LỰA CHỌN KỸ THUẬT
    1.2.1.Kết cấu lưới : Các phụ tải được cấp điệnbằng hại đường dây song song từ hai thanh cái độc lập của nhà máy, hoặc trạm trung gian, hoặc bằng hai đường dây mạch vòng kín từ trạm trung gian và phụ tải khác sang, qua máy cắt tổng, máy cắt liên lạc, máy cắt đường dây.
    Đường dây liên lạc giữa hai nhà máy thiết kế bằng hai đường song song, cấp điện cho phụ tải số 3 nằm giữa hai nhà máy.
    Chọn loại đường dây đi trên không (ĐDK). Dây dẫn loại AC để tạo độ bền cơ học và cột bê tông li tâm cốt thép, xà, sứ do việt nam sản xuất.
    1.2.2.Kết cấu trạm biến áp :
    Để đảm bảo cấp điện liên tục các trạm trung gian cấp điện cho phụ tải đều dùng hai máy biến áp, thanh cái độc lập qua máy cắt liên lạc.
    Máy cắt sử dụng loại cùng cấp điện áp do nước ngoài sản xuất.
    1.3.LỰA CHỌN ĐIỆN ÁP ĐỊNH MỨC CHO MẠNG ĐIỆN
    Việc chọn cấp điện áp vận hành cho mạng điện là một vấn đề rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến tính vận hành kinh tế kỹ thuật của mạng điện.
    Tuỳ thuộc vào giá trị công suất cần chuyền tải và độ dài tải điện mà ta chọn độ lớn của điện áp vận hành sao cho kinh tế nhất.
    Nên công suất chuyên tải lớn và tải đi xa ta dùng cấp điện áp lớn lợi hơn, vì rằng giảm được đáng kể lượng công suất tổn thất trên đường dây và trong máy biến áp, tuy nhiên tổn thất do vầng quang điện tăng và chi phí cho cách điện đường dây và máy biến áp cũng tăng. Do vậy ta cần cân nhắc kỹ lưỡng để chọn ra cấp điện áp vận hành hợp lý nhất cho mạng điện.
    ở đây điện áp vận hành của mạng điện được xác định theo công thức kinh nghiệm của Still (Mỹ) sau :
    U = 4,34.
    - P là công suất đường dây cần chuyền tải (MW).
    - L là khoảng cách cần chuyền tải công suất.
    - U là điện áp định mức vận hành (KV) .
    Ta tính toán điện áp định mức cho từng tuyến dây, sau đó chọn điện áp chuyên tải chung cho toàn mạng. Chọn cấp điện áp định mức của lưới điện tính cho từng nhánh, tính từ nhà máy điện gần nhất đến nút tải.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...