Luận Văn Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu ,phải trả Công ty CP ĐT thương mại Khang Phú

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI MỞ ĐẦU
    Trong 2 năm trở lại nay, nền kinh tế trong nước có những diễn biến rất phức tạp. Vì thế năng lực cạnh tranh và sự tồn tại của Công ty được thể hiện trên thương trường .Sự tồn tại và sức sống của Công Ty thể hiện trước hết ở năng lực cạnh tranh. Để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập ,nâng cao năng lực cạnh tranh là tiêu chí phấn đấu của các Công Ty hiện nay. Vì vậy, nguồn tiền đầu tư vào kinh doanh, thu được từ khách hàng và các khoản phải thu,phải trả nó quyết định sự tồn tại của Công ty trong tương lai.
    Đứng trước tình hình đó, Công ty Cổ Phần Đầu tư Thương mại Khang Phú đã không ngừng bổ sung nguồn vốn, nguồn nhân lực dồi dào và linh động trong việc thu-chi, thanh toán công nợ để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong kinh doanh . Để tìm hiểu rõ hơn tình hình luân chuyển các khoản bằng tiền và các khoản phải thu phải trả, vì thế em quyết định chon đề tài: “VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU,PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI KHANG PHÚ “ để đi sâu tìm hiểu sư phong phú và đang dạ cũng như cách hạch toán về vốn bằng tiền và các khoản phải thu ,phải trả của Công ty này.




    CHƯƠNG 1:
    CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU,PHẢI TRẢ






    1.1/ Khái quát về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu ,phải trả.
    1.1.1./ Kế toán vốn bằng tiền:
    Các tài khoản vốn bằng tiền dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm: Tiền mặt tại quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các Ngân hàng, tiền đang chuyển.
    2.1.1.1/ Nhiệm vụ của kế toán:
    2.1.1.1.1 Khái niệm: Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là bộ phận tài sản lưu động làm chức năng vật ngang giá chung trong các mối quan hệ trao đổi mua bán giữa doanh nghiệp với các đơn vị cá nhân khác. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng sử dụng.
    2.1.1.1.2 Nội dung v Nguyên tắc hạch toán:
    - Kế toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
    - Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (gọi tắt là tỷ giá bình quân liên ngân hàng) do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ hoặc tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt, gửi vào Ngân hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên Có các tài khoản 1112, 1122 được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 hoặc TK 1122 theo một trong bốn phương pháp sau: Bình quân gia quyền, Nhập trước – xuất trước, Nhập sau – xuất trước, Thực tế đích danh (như một loại hàng hóa đặc biệt).
    - Nhóm Tài khoản vốn bằng tiền có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo nguyên tệ. Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì phản ánh số chênh lệch này trên các Tài khoản doanh thu, chi phí tài chính (nếu phát sinh trong giai đoạn SXKD, kể cả doanh nghiệp SXKD có hoạt động đầu tư XDCB) hoặc phản ánh vào tài khoản 413 (nếu phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB – giai đoạn trước hoạt động). Số dư cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
    - Ngoại tệ được kế toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên Tài khoản 007 “ Ngoại tệ các loại” ( Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán).
    - Vàng, bạc, đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
    - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được tính theo giá thực tế (giá hóa đơn hoặc giá được thanh toán) khi tính giá xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể áp dụng 1 trong 4 phương pháp tính giá hàng xuất kho sau:
    - Phương pháp tính giá thực tế đích danh.
    - Phương pháp bình quân gia gia quyền.
    - Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
    - Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
    Nhóm Tài khoản 11 – Vốn bằng tiền, có 3 tài khoản:
    - Tài khoản 111 -Tiền mặt.
    - Tài khoản 112 -Tiền gửi ngân hàng.
    - Tài khoản 113 -Tiền đang chuyển.
    Nhóm tài khoản này được áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ không thay đổi tên tài khoản, nội dung và phương pháp kế toán. TK 113 – Tiền đang chuyển không sử dụng ở doanh nghiệp vừa và nhỏ.
    2.1.1.2/ Kế toán chi tiết vốn bằng tiền:
    2.1.1.2.1./ Kế toán tiền mặt tạ
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...