Báo Cáo Kế Toán Vốn Bằng Tiền- Nhật Ký Chung

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    PHẦN MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài
    2. Mục đích nghiên cứu
    2.1. Mục tiêu
    2.2. Mục tiêu cụ thể
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    3.1. Đối tượng nghiên cứu
    3.2. Phạm vi nghiên cứu
    4. Phương pháp nghiên
    5. Kết cấu của đề tài
    PHẦN NỘI DUNG

    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN Tổng quan về kế toán vốn bằng tiền
    1.1.1. Kế toán vốn bằng tiền
    1.1.1.1. Khái niệm và phân loại kế toán vốn bằng tiền
    1.1.1.2. Sự cần thiết của kế toán vốn bằng tiền
    1.1.1.3. Nguyên tắc quản lý kế toán vốn bằng
    1.1.1.4. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
    1.1.1.5. Nguyên tắc hạch
    1.1.2. Các khoản tương đương tiền
    1.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ
    1.2.1. Khái niệm
    1.2.2. Nguyên tắc quản lý tiền mặt
    1.2.3. Chứng từ và sổ sách sử dụng
    1.2.3.1. Chứng từ kế toán
    1.2.3.2. Sổ sách kế toán
    1.2.4. Tài khoản sử dụng
    1.2.5. Nguyên tắc hạch toán
    1.2.6. Sơ đồ hạch toán
    1.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
    1.3.1. Khái niệm
    1.3.2. Nguyên tắc quản lý tiền gửi ngân hàng
    1.3.3. Chứng từ và sổ sách sử dụng
    1.3.3.1. Chứng từ kế toán
    1.3.3.2. Sổ sách kế toán
    1.3.4. Tài khoản sử dụng
    1.3.5. Nguyên tắc hạch toán
    1.3.6. Sơ đồ hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng
    1.4. Kế toán tiền đang chuyển
    1.4.1. Khái niệm
    1.4.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng
    1.4.2.1. Chứng từ kế toán
    1.4.2.2. Sổ sách kế toán
    1.4.3. Tài khoản sử dung
    1.4.4. Nguyên tắc hạch toán
    1.4.5. Sơ đồ hạch toán kế toán tiền đang chuyển
    1.5. Tổng quan về chênh lệch tỷ giá hối đoái

    1.5.1. Khái niệm
    1.5.1.1. Tỷ giá hối đoái
    1.5.1.2. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
    1.5.1.3. Các trường hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái
    1.5.2. Tài khoản sử dụng
    1.5.3. Nguyên tắc ghi nhận và xử lý
    1.5.3.1. Nguyên tắc ghi nhận
    1.5.3.2. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái
    1.5.4. Sơ đồ hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đối đánh giá lại và xử lý chênh
    CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI SONG HUỲNH
    2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại Song Huỳnh
    2.1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty
    2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
    2.1.2.1 Chức năng
    2.1.2.2 Nhiệm vụ
    2.2 Tổ chức bộ máy quản lý
    2.2.1. Cơ cấu và nhiệm vụ của bộ máy quản lý
    2.2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý
    2.3 Tổ chức công tác kế toán của công ty
    2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
    2.3.1.1 Sơ đồ bộ máy kế
    .3.1.2 Nhiệm vụ
    2.3.2 Chính sách kế toán áp dụng tại công
    2.3.2.1. Chế độ kế toán tại công ty
    2.3.2.2. Sơ đồ trình tự ghi sổ
    2.4 Thuận lợi và khó khăn
    2.4.1 Thuận lợi
    2.4.2 Khó khăn
    CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI SONG HUỲNH

    3.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ
    3.1.1. Kế toán tăng tiền mặt
    3.1.1.1. Chứng từ sử dụng
    3.1.1.2. Sổ sách kế toán
    3.1.2. Kế toán giảm tiền mặt
    3.1.2.1. Chứng từ sử dụng
    3.1.2.2. Sổ sách kế toán
    3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
    3.2.1. Kế toán tăng tiền gửi ngân
    3.2.1.1. Chứng từ sử dụng
    3.2.1.2. Sổ sách kế toán
    3.2.2. Kế toán giảm tiền gửi ngân hang
    3.2.2.1. Chứng từ sử dụng
    3.2.2.2. Sổ sách kế toán
    CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

    4.1 Nhận xét
    4.2 Kiến nghị
    PHẦN KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN NỘI DUNGCHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN1.1. Tổng quan về kế toán vốn bằng tiền.
    1.1.1. Kế toán vốn bằng tiền
    1.1.1.1. Khái niệm và phân loại kế toán vốn bằng tiền ·
    Khái niệm

    Vốn bằng tiền là một tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, vốn bằng tiền là tài sản được dụng linh hoạt nhất và nó được tính vào khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm : tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển · Phân loại kế toán vốn bằng tiền
    - Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền được phân chia thành:
    + Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
    + Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị trường Việt Nam như: đồng Đô la Mỹ( USD), đồng tiền chung Châu Âu( EURO), đồng Yên Nhật(JPY
    + Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại tiền này không có khả năng thanh toán cao. Nó được sử dụng chủ yếu vì mục đích cất trữ. Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
    - Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
    + Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền mặt.
    + Tiền gửi tại các ngân hàng, cá tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước gọi chung là tiền gửi ngân hàng.
    + Tiền đang chuyển: là tiền trong quá trình trao đổi mua bán với khách hàng và nhà cung cấp.
    .1.1.2. Sự cần thiết của Kế toán vốn bằng
    - Quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được tiến hành trong điều kiện còn tồn tại nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ đã cho thấy sự hình thành và phát triển vốn tiền tệ là một tất yếu khách quan . Sự tồn tại của tiền tệ và lưu thông tiền tệ không những là một yếu tố khách quan mà còn là một sự cần thiết để phục vụ cho sự chu chuyển của sản phẩm xã hội để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách hiệu quả hơn.
    - Tiền mặt vận hành trong lưu thông, thực hiện chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán. Phục vụ cho các mối quan hệ kinh tế giữa tầng lớp nhân dân, Nhà nước, các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế với nhân dân lao động . Do vốn bằng tiền là một yếu tố cần thiết và vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
    1.1.1.3. Nguyên tắc quản lý Kế toán vốn bằng tiền

    Kế toán tổng hợp vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là VNĐ.
    - Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động đáp ứng nhanh nhất mọi nhu cầu mua sắm, chi phí, thanh toán của đơn vị. Cho nên số vốn bằng tiền là một vấn đề khá nhạy cảm rất dễ xảy ra những tình trạng tiêu cực, thất thoát gây ảnh hưởng rất lớn đến việc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
    - Vì thế các tổ chức cá nhân có trách nhiệm quản lý một cách hết sức nghiêm túc và chặt chẽ, phải có chứng từ sổ sách chứng minh nguồn gốc rõ ràng. Điều đó không những là quyền lợi mà còn là nghĩa vụ mỗi cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế.
    1.1.1.4. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
    - Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình hình biến động vốn bằng tiền của doanh nghiệp
    - Giám xác chặt chẽ tình hình sử dụng vốn bằng tiền, việc chấp hành chế độ quy định về quản lý tiền tệ, ngoại tệ, kim loại quý, việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt
    1.1.1.5. Nguyên tắc hạch toán Hạch toán vốn bằng tiền phải tôn trọng các quy định sau:
    - Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính ( trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ khác).
    - Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.
    - Đối với ngoại tệ xuất quỹ tiền mặt, xuất quỹ tiền gửi được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá xuất ngoại tệ (tính theo một trong các phương pháp : bình quân gia quyền, FIFO, LIFO).
    - Kế toán phải theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ trên tài khoản 007
    – Ngoại tệ các loại.
    - Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý chỉ hạch toán vào tài khoản vốn bằng tiền đối với doanh nghiệp không đăng kí kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý. Vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi về số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại.
    - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ được quy ra tiền theo giá thực tế (giá mua hoặc giá được thanh toán). Khi xuất quỹ được tính giá xuất theo một trong các phương pháp : bình quân gia quyền , FIFO, LIFO
    .1.2. Các khoản tương đương tiền
    Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn, có thời hạn thu hồi vốn không quá 3 tháng kể từ ngày đầu tư, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...