Luận Văn Kế toán tổng hợp

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Kế toán tổng hợp
    CHƯƠNG I

    KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH


    I. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
    1. Khái niệm
    TSCĐ là những tư liệu lao động và những TS khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
    Vâỵ theo quy định 1802 TCQĐ/CSCT ngày 19/11/96 thì TSCĐ phải có đủ hai điều kiện sau:
    - Giá trị của TS phải có đủ giá trị từ 5.000.000 trở lên.
    - Thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
    2. Đặc điểm của TSCĐ
    TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh thì TSCĐ lại bị hao mòn về mặt giá trị có hai loại hao mòn:
    - Hao mòn hàng hoá có thể nhìn thấy được.
    - Hao mòn VH – giá trị tài sản do sự tiến bộ của KHKT.
    + Trong quá trình hoạt động SXKDa tài sản bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần và chi phí sản xuất kinh doanh.
    + Đối với những TS có hình thái vật chất thì trong quá trình sử dụng nó hầu như không thay đổi hình thái vật chát hao mòn.

    II. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TSCĐ
    Tổ chức ghi chép giảm và sử dụng TSCĐ.
    Tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao của TSCĐ chịu trách nhiệm giám định chặt chẽ việc sản xuất sử dụng nguồn vốn hình thành do khấu hao TSCĐ theo chế độ qui định.
    + Tham gia lập dự toán sửa chữa TSCĐ phương án kịp thời chính xác, chi phí sửa chữa và tình hình thực hiện chi phí sửa chữa đó.
    + Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định, mà số cần thiết và hạch toán TSCĐ theo đúng chế độ và phương pháp quy định.
    - Tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước lập báo cáo TSCĐ và tiến hành phân tích tình hình trang bị huy động bảo quản TSCĐ.

    III. PHÂN LOẠI TSCĐ
    a- Phân loại theo hình thái biểu hiện:
    Theo hình thái biẻu hiện TSCĐ được chia làm 4 loại:
    + TSCĐ hữu hình
    + TSCĐ vô hình
    + TSCĐ thuê tài chính
    + Đầu tư dài hạn (TSCĐ tài chính )
    - TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể, từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập, vị trí hệ thống gồm nhiều bộ phận TS liên kết với nhau thực hiện một số chức năng nhất định.
    - TSCĐ vô hình: là những TS không có hình thái vật chất cụ thể thể hiện từng chi phí thành lập doanh nghiệp , chi phí nghiên cứu phát triển bằng phát minh sáng chế.
    - TSCĐ thuê tài chính : có đầy đủ 4 điều kiện.
    + Khi ký kết thuê hợp đồng thuê TS, thuê (quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên uỷ thác có quyền thuê tiếp theo sự thoả thuận 2 bên.
    + Hợp đồng thuê ghi rõ bên thuê có quyền lựa chọn mua TSCĐ thuê tạm bất cứ nơi nào không thời hạn thuê với giá thấp hơn với giá thực tế của TS tại thời điểm mua lại.
    + Thời hạn thuê ít nhất = 60% (+) hữu dụng của TS.
    + Tổng số tiền thuê TS được quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương đương với giá của TSCĐ đó thực tế tại thời điểm ký hợp đồng.
    - TSCĐ tài chính bao gồm: các khoản đầu tư chứng khoán dài hạn và các khoản đầu tư dài hạn khác.

    b- Phân loại theo tình hình sử dụng TSCĐ
    Theo cách phân loại này TSCĐ gồm có các loại sau:
    + TSCĐ dùng cho SXKD là những TSCĐ dùng cho các mục đích kinh doanh TSCĐ hữu hình gồm có:
    - Nhà cửa, vật kiến trúc (công trình trang trí cho nhà cửa)
    - Máy móc thiết bị là toàn bộ các loại máy móc thiết bịa dùng cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp , máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác,dây chuyền công nghệ.
    c- Phương tiện vận tải,thiết bị truyền dẫn:
    - Thiết bị dụng cụ quản lý là các loại thiết bị dụng cụ dùng cho công tác quản lý hoạt động của doanh nghiệp như dụng cụ đo lường, máy vi tính, máy hút ẩm.
    - Những TSCĐ chưa được liệt kê vào 5 loại tên là TP nghệ thuật (.) TSCĐ vô hình bao gồm các loại sau:
    + Quyền sử dụng đất là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan trực tiếp đến đất sử dụng.
    + Chi phí thành lập doanh nghiệp là các chi phí thực tế hợp lý, hợp lý mà thành viên tham gia thành lập doanh nghiệp đã chi ra có liên quan trực tiếp đến sự chuẩn bị thành lập là doanh nghiệp .
    + Chi phí nghiên cứu phát triển là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thực hiện các công việc như nghiên cứu, xây dựng kế hoạch lâu dài và nhằm đem lại lợi ích cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp .
    + Chi phí phát minh, sáng chế là toàn bộ những chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong các công trình nghiên cứu được Nhà nước cấp bằng sáng tạo.
    + Chi phí về lợi thế thương mại là phần chênh lệch giữa giá mua và giá trị thực tế của TS theo đánh giá thực tế khi doanh nghiệp đi mua hay nhận xác nhập.
    TSCĐ dùng cho mục đích an ninh quốc phòng.
    TSCĐ nhận giữ hộ, cất hộ đơn vị bạn, hay giữ hộ nhà nước theo qui định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    IV. ĐÁNH GIÁ TSCĐ
    Xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ
    1- Nguyên nhân TSCĐ: là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi trả và chấp nhận nợ để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường của doanh nghiệp bao gồm: giá mua thực tế, chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử, thuê lệ phí, trước bạ (nếu có).
    Nguyên giá TSCĐ thay đổi theo 3 trường hợp sau:
    + Đánh giá TSCĐ
    + Nâng cấp TSCĐ cách sưả chữa cải tạo TSCĐ trang bị thêm.
    + Tháo dỡ tốt một số bộ phận cuat TSCĐ.
    a- Nguyên giá TSCĐ hữu hình
    * Trường hợp mua sắm TSCĐ:
    NG
    TSCĐ = Giá mua thực tế - Chiết khấu giảm giá + CP lắp đặt chạy thử + Thuế trước bạ (nếu có)
    Vì xí nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên NGTSCĐ là giá chưa có VAT.
    * Trường hợp TSCĐa đầu tư xây dựng cơ bản.
    NG
    TSCĐ
    = Giá trị thực tế của công trình XDCB
    + Các chi phí khác có
    liên quan
    + Thuế và
    lệ phí trước bạ (nếu có)
    TTSCĐ loại được cấp, điều chuyển đến.
     
Đang tải...