Luận Văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Phạm Thị Vân Anh

Thảo luận trong 'Thương Mại' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 16/4/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI MỞ ĐẦU
    Lao động là sự kết hợp giữa hoạt động chân tay và trí óc
    của con người,lao động là một trong ba yếu tố quan trọng quyết
    định nên sự tồn tại của quá trình sản xuất,lao động đóng vai trò chủ
    chốt trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.
    Muốn phát huy hết được năng lực , trí tuệ và khả năng sang
    tạo tổng công việc của con người khi sức lao động của họ bỏ ra cho
    công việc phải được đền bù một cách xứng đỏng.Đú là thù lao ,lao
    động mà ngươi chủ lao động trả cho người lao động một cách hợp
    lý để dựa vào đó họ có thể tái tạo sản xuất sức lao động sau những
    giờ làm việc mệt nhọc,thự lao đó gọi la ‘’tiền lương’’.
    Tiền lương là thu nhập chính của người lao động nờn cỏc
    doanh nghiệp thường sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh
    tế,khuyến khích tinh thần tích cực lao động,phỏt huy khả năng sang
    tạo , tinh thần trách nhiệm va sự nhiệt tình của người lao động tạo
    thành động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, tiền
    lương còn là một trong những khoản chi phí sản xuất cấu thành nên
    giá thành sản phẩm cho nên cụngtỏc kế toán tiền lương và các
    khoản trích theo lương là vấn đề mà doanh nghiệp rất quan tâm.
    Ngoài ra tiền lương còn là một trong những công cụ kinhh tế để
    phân phối sắp xếp lại lao động một cách có kế hoạch giữa các
    doanh nghiệp và các nghành sản xuất,thớch hợp với yêu cầu phát
    triển nhịp nhàng của kinh tế quốc dân.
    Tiền lương chiếm một phần không nhỏ trong chi phí sản xuất kinh
    doanh, nếu áp dụng hình thức trả lương hợp lý có tác dụng, động
    lực năng suất lao động và ngược lại. Nhìn vào tiền lương thanh toán
    SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt
    nghiệp Lớp: KT5-K8 1
    Trường đại học công nghiệp Hà Nội
    Khoa Kiểm toán – Kế toán
    cho người lao động nú đó thể hiện sự phát triển hay thất bại một
    doanh nghiệp.
    Để giải quyết vấn đề trên mỗi doanh nghiệp nói chung và
    công ty TNHH Môi Trường Công Nghệ Cao Nam An, nói riêng cần
    có những thông tin phục vụ cho quản lý, sản xuất kinh doanh. Đ ặc
    biệt là các thong tin về tiền lương và các khoản trích theo lương. Do
    vây hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong
    những công cụ hết sức hữu hiệu và đắc lực .Chi phí về tiền lương
    và các khoản trích thheo lương được tập hợp một cách chính xác sẽ
    làm lành mạnh các quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp
    phần tích cực vào việc sử dụng các nguồn đầu tư.
    Do vậy, kế toán tiền lương là người tham mưu cho lãnh đ ạo.
    Vì thế tổ chức lao động, phân phối chi trả tiền lương sử dụng quỹ
    tốt là đòn bẩy thúc đẩy người lao động làm tụt công việc của
    mỡnh.Từ đú có được sự phát triển bền vững với mỗi doanh
    nghiệp.
    Đi cùng vời tiền và các khoản trích theo l ươngg mà doanh
    nghiệp và xã hội trả cho người lao động như: BHYT,
    BHXH,BHTN, KPCD nú đó thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp
    và toàn xã hội đối với người lao động.
    Nhận thấy tầm quan trọng của tiền lương qua các vấn đề trên, với
    sựu giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo BÙI THỊ THU, em đã chọn đề tài
    báo cáo tốt nghiệp là ‘Kế Toán Tiền Lương và Các Khoản Trích
    theo lương’’ tại công ty TNHH Môi Trường Công Nghệ Cao Nam
    An. Do kiến thức của em còn non kém và kiến thức thực tiễn còn

    SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt
    nghiệp Lớp: KT5-K8 2
    Trường đại học công nghiệp Hà Nội
    Khoa Kiểm toán – Kế toán
    nhiều thiếu xót. Em mong được sự giúp đỡ hơn nữa của cô giáo để
    báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
    Em xin chân thành cảm ơn cô!


    SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt
    nghiệp Lớp: KT5-K8 3
    Trường đại học công nghiệp Hà Nội
    Khoa Kiểm toán – Kế toán
    PHẦN I: CÔNG TÁC TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG
    CÔNG NGHỆ CAO NAM AN
    1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
    - Tên đơn vị: Công ty TNHH Môi trường công nghệ cao Nam An
    - Ten giao dịch: Nam An Environment And High Technology Company
    Limied
    - Tên viết tắt: Nam An Enhitec co,.ltd
    - Số điện thoại: 0466605451
    - Ngày thành lập: Công ty ra đời và đi vào hoạt động ngày 06/08/2002
    Công ty là một trong những doanh nghiệp hàng đầu hoạt đ ộng trong
    lĩnh vực xử lý và thi công các công trình xử lý nước tại Việt Nam. Lĩnh vực
    hoạt động chính là thi công các công trình xử lý nước và môi trường; thi ết k ế.
    chế tạo và sản xuất thiết bị lọc nước, sản xuất vật liệu lọc nước ; thi công
    các công trình công nghiệp, dân dụng, cấp thoát nước; tư vấn và thi ết k ế c ấp
    thoát nước cho các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật h ạ
    tầng, khu đô thị. Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị xử lý nước và môi
    trường, sản phẩm công nghệ cao.
    Trong những năm gần đây Công ty không ngừng nâng cao trình độ tay nghề
    của công nhân trẻ hóa đội ngũ các bộ và tiếp cận rất nhanh v ới trình đ ộ khoa
    học-kỹ thuật tiên tiến, hiện đại trong quản lý và trong sản xuất kinh doanh.
    Với sự năng động, sang tạo không ngừng của cán bộ - nhân viên trong công
    ty, công ty đã nhận được nhiều bằng khen và quà t ặng v ề thành tích ho ạt
    động sản xuất kinh doanh của mình.
    - Nhiệm vụ và chứng năng sản xuất kinh doanh:
    + Tư vấn và thiết kế cấp thoát nước đối với các công trình dân dụng,
    công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng, khu đô thị.
    + Thi công các công trình dân dụng, giao thong, công trình đ ường đi ện
    trung, hạ áp.
    SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt
    nghiệp Lớp: KT5-K8 4
    Trường đại học công nghiệp Hà Nội
    Khoa Kiểm toán – Kế toán
    + Sản xuất và chế tạo thiết bị lọc nước, vật liệu lọc nước.
    + Mua bán, xuất – nhập khẩu thiết bị, vật tư kỹ thuật, s ản ph ẩm công
    nghệ cao.
    Trong 3 năm gần đây nguồn nhân lực của công ty không ng ừng tăng. Năm
    2010 số công nhân lên tới 54 người. trong đó:
    - Công nhân dài hạn: 35 người
    - Công nhân ngắn hạn: 12 người
    - Công nhân vụ việc: 7 người
    Tổng doanh thu: Năm 2009: 4.758.000.000đ
    Năm 2010: 7.979.258.000đ
    Năm 2011: 11.580.870.000đ
    Thu nhập lương cơ bản của cán bộ CNV trong công ty là: 830.000đ
    1.1Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
    Là một doanh nghiệp thi công các công trình xử lý nước và môi trường, các
    công trình đường ống cấp thoát nước trên phạm vi cả nước.
    Là một công ty thi công và xây dựng nên công ty s ản xu ất theo đ ơn đ ặt hàng.
    Sản phẩm mang tính cố định tại chỗ, có quy mô lớn ph ức tạp, th ời giant hi
    công kéo dài, khối lượng thi công chủ yếu là ngoài trời. do v ậy quy trình s ản
    xuất được tiến hành theo 3 giai đoạn:
    - Giai đoạn 1: giai đoạn chuẩn bị.
    Là giai đoạn mở đầu cho quy trình sản xuất, thi công một công trình sản xuất,
    thi công một công trình. Phòng kế hoạch tiến hành l ập d ự toán các công trình,
    kế hoạch thi công, kế hoạch nguyên vật liệu. Khâu chuẩn bị vốn do phòng
    KT – TC cung cấp. một số điều kiện khác và máy mọc thi công được chuẩn
    bị trong giai đoạn này.
    - Giai đoạn 2: giai đoạn thi công công trình
    Sau khi tiến hành chuẩn bị, công trình được thi công theo kế hoạch đã lập,
    thi công công từng phần từng hạng mục công trình theo đúng điểm dừng kỹ
    SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt
    nghiệp Lớp: KT5-K8 5
    Trường đại học công nghiệp Hà Nội
    Khoa Kiểm toán – Kế toán
    thuật và tiến hành nghiệm thu luôn từng hạng mục công trịnh theo đúng tiến
    độ thi công.
    Đây là giai đoạn quan trong nhất.
    - Giai đoạn 3: Giai đoạn hoàn thành và nghiệm thu công trình, đây là giai
    đoạn kết thúc công trình và đưa vào nghiệm thu cho chủ đầu tư. Đưa
    công trình và sử dụng và quyết toán
    Sơ đồ quy trình công nhân sản xuất sản phẩm (theo quy mô tập trung).

    Hợp đồng kinh Giao hàng theo HĐ
    tế


    Kiểm tra nhập kho
    Lập KH khảo
    sát, thiết kế


    Lắp giắp hoàn chỉnh
    Lập KH dự toán
    vật tư


    Nhập kho vật tư
    Chế tạo gia
    công:
    Cắt
    Xưởng sản xuất

    Hàn
    mài
    SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt
    nghiệp Lớp: KT5-K8 6
    Trường đại học công nghiệp Hà Nội
    Khoa Kiểm toán – Kế toán
    2. Cơ cấu tổ chức đơn vị
    Dựa vào những tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ sản xuất nên công ty đã t ổ
    chức bộ máy quản lý sản xuất phân nhiệm rõ ràng thànhcỏc phũng ban, ch ức
    năng lãnh đạo của giám đốc công ty. Nhờ đó các đội thi công và x ưởng k ế
    cấu có thể hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả tạo nên doanh thu cho doanh
    nghiệp ngày cafg lớn, và ngày càng phát triển lớn mạnh.
    Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
    Giám đốc công ty

    Phó giám đốc SX Phó giám đốc HC

    Phòng KH - KT Phòng TC - KT Phòng tổ chức HC


    Đội thi Đội thi Đội thi Đội thi Đội thi Đội thi
    công số công số công số công số công số công số
    1 2 3 4 5 6

    - Giám đốc công ty: có quyền điều hành cao nhất trong công ty và ch ịu
    trách nhiệm trước pháp luật, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
    doanh nghiệp. giám đốc là người chỉ đạo trực tiếp đến từng phòng ban,
    phân xưởng nhà máy. Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất về
    sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và các nguồn nhân lực hiện có của
    doanh nghiệp.
    SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt
    nghiệp Lớp: KT5-K8 7
    Trường đại học công nghiệp Hà Nội
    Khoa Kiểm toán – Kế toán
    - Các phó giám đốc: là những người giúp giám đốc thực hiện các nhiệm
    vụ theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc. Chịu trách nhiệm
    trước Giám đốc và pháp luật về những nhiệm vụ được phân công và
    ủy quyền.
    - Phòng KH – KT: giúp giám đốc trong việc xây dựng chiến lược phát
    triển lâu dài và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giúp
    giám đốc công ty tìm kiếm các đối tác, lập và rà soát các ch ỉ tiêu k ỹ
    thuật làm cơ sở cho giám đốc ký hợp đồng kinh tế. Lập h ồ s ơ d ự th ầu,
    chủ động phối hợp với cỏc phũng chức năng để nhiệm thu, thanh toán
    các hợp đồng kinh tế.
    - Phòng TC-KT: có nhiệm vụ theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh và
    chịu trách nhiệm hoạch toán tài chính. Đồng thời giúp công ty quản lý
    tiền vốn có hiệu quả, phối hợp với cỏc phũng chức năng đ ể thanh toán
    các công trình đã hoàn thành, tiêu thụ sản ph ẩm để tăng c ường vòng
    quanh của vốn, thực hiện được chế độ báo cáo theo định kỳ.
    - Phòng tổ chức – HC: thực hiện chức năng hành chính, là đầu mối tín
    nhiệm các công văn của các đơn vị trực thuộc. Tổng hợp và trình giám
    đốc để có phương hướng giải quyết, thực hiện công tác bảo vệ nội bộ.
    Giữ gìn an ninh trận tự, an toàn doanh nghiệp, nghĩa vụ quốc phòng.
    - Các đội thi công và xưởng sản xuất : Đội thi công có trách nhiệm
    thực hiện nhiệm vụ được giao. Thực hiện kịp tiến độ công trình và báo
    cáo lên đội trưởng. đội trưởng chịu trách nhiệm chung và báo cáo lên
    ban giám đốc, cỏc phũng ban có liên quan về công việc. Để từ đó có
    hướng giải quyết tăng cường them nhân lực (nếu cần).


    SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt
    nghiệp Lớp: KT5-K8 8
    Trường đại học công nghiệp Hà Nội
    Khoa Kiểm toán – Kế toán
    CHƯƠNG II:
    HIỆN TRẠNG HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
    TNHH MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ CAO NAM AN
    1. KHÁI QUÁT CHUNG
    Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực của con người, là kh ả năng lao
    động của con người, sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản
    xuất, nó chỉ trở thành hàng hoá khi có 2 điều kiện sau:
    + Một là: Người có sức lao động phải được tự do về thân th ể, có nghĩa là có
    quyền tự do đem bán sức lao động của mình cho người s ử dụng lao đ ộng nh ư
    một hàng hoá, nói cách khác là họ được tự do đi làm thuê, mu ốn v ậy h ọ ph ải
    là chủ sở hữu của sức lao động đó.
    + Hai là: Người có sức lao động nhưng không có tư liệu sản xuất và c ủa c ải
    khác hoặc là có nhưng không đủ để kinh doanh. Trong điều kiện đó bu ộc
    người lao động phải đi làm thuê, tức là bán sức lao động của mình.
    Khi sức lao động biến thành hàng hoá, thì hàng hoá sức lao động cũng
    có 2 thuộc tính như mọi hàng hoá thông thường khác.
    Giá trị hàng hoá sức lao động cũng là lượng lao động xã hội cần thiết
    để sản xuất và tái sản xuất ra nú. Nú được xác định bằng toàn b ộ giá tr ị c ủa
    các tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất, về tinh thần để duy trì đời sống
    của mọi công dân và những phí tổn để công dân có một trình độ nhất định.
    Việc xác lập giá trị hàng hoá sức lao động là tất yếu đối với quá trình
    tái sản xuất sức lao động xã hội. Các yếu tố hợp thành giá trị hàng hoá sức lao
    động phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước như: Khí hậu, t ập quán,
    trình độ văn hoá, nguồn gốc và hoàn cảnh ra đời của giai cấp công nhân.
    Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng nh ằm thoả mãn nhu c ầu cho
    người mua để sử dụng vào quá trình lao động khác. Với hàng hoá thông
    thường giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động khi được s ử d ụng s ẽ t ạo ra
    một giá trị mới hơn giá trị của bản thân nó. Đây là thuộc tính đ ặc bi ệt ch ỉ có

    SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt
    nghiệp Lớp: KT5-K8 9
    Trường đại học công nghiệp Hà Nội
    Khoa Kiểm toán – Kế toán
    hàng hoá sức lao động mới có. Khi giá trị sức lao động biểu hiện bằng tiền thì
    được gọi là giá cả sức lao động hay còn gọi là tiền lương.
    2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG, Ý
    NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG
    2.1.1. Khái niệm
    Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN,
    tiền lương được biểu hiện là giá cả của một hàng hoá nh ất định đó là s ức lao
    động, cho nên tiền lương cũng được tác động bởi các quy luật kinh tế và quan
    hệ cung cầu trên thị trường.
    2.1.2. Đặc điểm
    Tiền lương vừa là một phạm trù kinh tế vừa là một phạm trù xã hội.
    Đứng trên góc độ kinh tế thì doanh nghiệp coi như một yếu tố của quá trình
    sản xuất. Về mặt xã hội tiền lương rất nhạy cảm và nó gắn liền với công
    bằng xã hội, tiền lương có liên quan đến những chính sách xã hội nh ư: Giáo
    dục, y tế, nhà ở, phúc lợi .
    Trong điều kiện tồn tại nền kinh tế sản xuất hàng hoá và tiền tệ thì
    tiền lương là một yếu tố chi phí SXKD cấu thành nên giá thành của sản phẩm
    lao vụ, dịch vụ.
    Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả
    SXKD, tăng năng suất lao động, là nguồn động viên tích cực cho công nhân
    viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
    2.1.3. Vai trò
    Tiền lương đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của người
    lao động, nó quyết định sự ổn định và phát triển kinh tế gia đình họ, ti ền
    lương là nguồn để tái sản xuất sức lao động cho người lao động, vì vậy nó có
    tác dụng rất lớn đến thái độ lao động của người lao động đối với s ản xu ất
    cũng như xã hội. Tiền lương cao sẽ nhiệt tình hăng say làm việc, ngược lại
    họ sẽ chán nản. Vì vậy tiền lương, tiền công không chỉ là phạm trù kinh tế
    mà còn là yếu tố hàng đầu của chính sách xã hội.
    SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt
    nghiệp Lớp: KT5-K8 10
    Trường đại học công nghiệp Hà Nội
    Khoa Kiểm toán – Kế toán
    Xột trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý xã hội, tiền lương là một
    đòn bẩy kinh tế cực kỳ quan trọng. Thông qua chính sách tiền lương Nhà
    nước có thể điều chỉnh nguồn lao động giữa cỏc vựng theo yêu cầu phát triển
    kinh tế xã hội của đất nước, song vấn đề quan trọng t ầm qu ốc gia là các
    chính sách tiền lương có vị trí quyết định trong quá trình t ạo đ ộng l ực cho
    người lao động trong xã hội và có ảnh hưởng quyết định đến năng lực của
    đất nước trong các thời kỳ sau.
    Xột trên phạm vi doanh nghiệp, tiền lương đóng vai trò quan trọng
    trong việc kích thích người lao động phát huy h ết kh ả năng lao đ ộng sáng t ạo
    của họ, làm việc tận tuỵ có trách nhiệm cao đối với công việc. Tiền lương
    cao hay thấp sẽ tác động đến tình cảm, ý th ức công việc của h ọ. Đ ặc bi ệt
    trong cơ chế thị trường hiện nay, khi mà phần lớn lao động được tuy ển dụng
    trên cơ sở hợp đồng lao động, người lao động sẽ tự do bán s ức lao đ ộng cho
    nơi mà coi là có lợi nhất. Vì vậy chính sách ti ền l ương cũng là m ột trong
    những phương tiện quan trọng để đảm bảo cho doanh nghiệp có một đội ngũ
    công nhân lành nghề hay không. Một công cụ quan trọng của công tác qu ản lý
    bằng phương pháp kinh tế thông qua tiền lương, người lãnh đạo hướng dẫn
    người lao động làm việc theo ý mình nhằm tổ ch ức sản xu ất h ợp lý, tăng
    cường kỷ luật lao động cũng như khuyến khích tăng năng suất lao động.
    Như vậy, tiền lương đóng một vai trò rất quan trọng, nó không chỉ đảm
    bảo đời sống cho người lao động tái sản xuất sức lao đ ộng c ủa h ọ mà còn là
    một công cụ để quản lý doanh nghiệp, một đòn bẩy kinh tế đầy hiệu lực .
    Tuy nhiên chỉ trên cơ sở áp dụng đúng đắn chế độ tiền lương, đảm bảo các
    nguyên tắc của nó thì mới phát huy được mặt tích cực và ngược lại s ẽ làm
    ảnh hưởng xấu đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
    2.1.4. Nhiệm vụ :
    Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao đ ộng,
    thời gian kết quả, từ đó ta tính ra lương, tính ra BHXH, BHYT, KPCĐ và phân
    phối chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.
    SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt
    nghiệp Lớp: KT5-K8 11
    Trường đại học công nghiệp Hà Nội
    Khoa Kiểm toán – Kế toán
    Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận SXKD,
    cỏc phũng ban, thực hiện đầy đủ các chứng từ cần thi ết đ ể h ạch toán v ề lao
    động, tiền lương rồi mở sổ cần thiết để kế toán nghiệp vụ lao động ti ền
    lương theo đúng chế độ và phương pháp.
    Lập các báo cáo về lao động tiền lương thuộc phần việc do mình phụ
    trách.
    Phân tích tình hình quản lý về việc sử dụng th ời gian lao đ ộng, chi phí
    nhân công, năng suất lao động và đề xuất các biện pháp để nhằm khai thác sử
    dụng tiền tệ có hiệu quả mọi tiềm năng có sẵn trong doanh nghiệp.
    2.1.5. Chức năng của tiền lương
    Tiền lương cú cỏc chức năng cơ bản sau:
    + Tiền lương phải đẩm bảo được tái sản xuất sức lao động ( bao gồm
    cả tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ). Điều này có nghĩa là : với
    tiền lương của người lao động không chỉ đủ sống mà còn nâng cao trình độ
    về mọi mặt cho bản thân, con cái, thậm chí một phần nhỏ để tích luỹ.
    + Chức năng kích thích người lao động: Tiền lương đảm bảo và góp
    phần tác động để tạo ra cơ cấu lao động hợp lý trong toàn bộ nền kinh tế,
    khuyến khích phát triển kinh tế ngành và lãnh thổ. Tiền lương là đòn bẩy kinh
    tế thu hút người lao động hăng say làm việc, là động lực thúc đẩy tăng năng
    suất, khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ gắn trách nhi ệm
    cá nhân với tập thể và công việc.
    + Chức năng tích luỹ: tiền lương của người lao động không nh ững duy
    trì cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc mà còn để dự phòng trong
    cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro trong cu ộc
    sống.
    + Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp
    mỗi khi giá cả biến động.
    2.1.6. ý nghĩa.

    SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt
    nghiệp Lớp: KT5-K8 12
    Trường đại học công nghiệp Hà Nội
    Khoa Kiểm toán – Kế toán
    Lao động là điều kiện đầu tiên và cần thiết cho s ự t ồn t ại và phát tri ển
    của xã hội loài người. Nó là yếu tố cơ bản có tác dụng quy ết định trong quá
    trình sản xuất để quá trình sản xuất xã hội nói chung và quá trình SXKD ở các
    doanh nghiệp nói riêng diễn ra thường xuyên liên tục.
    Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái s ản xu ất s ức lao
    động. Vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp đòi h ỏi
    các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh t ế hàng
    hoá, thù lao lao động được thể hiện bằng thước đo giá tr ị hay còn g ọi là ti ền
    lương. Vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao đ ộng, là kho ản
    cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo th ời gian và kh ối
    lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
    Đối với tiền lương phải trả cho người lao động là một khoản chi phí
    cấu thành nên giá trị sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đã sáng tạo ra.
    Vì vậy doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động sao cho có hiệu quả tốt để
    tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản ph ẩm.Trong công tác qu ản lý
    sản của doanh nghiệp thì quản lý lao động và ti ền l ương là m ột n ội dung
    quan trọng, nú giỳp cho doanh nghiệp hoàn thành định mức kế hoạch SXKD
    đã đề ra.
    Tổ chức kế toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao
    động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt
    kỷ luật lao động. Từ đó tăng năng suất lao động và cũng là c ơ s ở đ ể tính
    lương theo nguyên tắc phân phối theo lao động.
    Tổ chức tốt kế toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp
    quản lý tốt quỹ lương đảm bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng
    nguyên tắc, đúng chế độ kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ
    được giao, đồng thời cũng tạo ra cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công và
    giá thành được chính xác.
    3. NỘI DUNG KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIấN LƯƠNG
    3.1.1.1. Kế toán lao động
    SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt
    nghiệp Lớp: KT5-K8 13
    Trường đại học công nghiệp Hà Nội
    Khoa Kiểm toán – Kế toán
    Trong quản lý sử dụng lao động ở doanh nghiệp thì cần thiết phải tổ
    chức kế toỏn cỏc chỉ tiêu liên quan về lao động, nội dung của kế toán lao
    động chính là hạch toán về số lượng lao động, thời gian lao đ ộng và k ết qu ả
    lao động.
    Kế toán số lượng lao động là kế toán về mặt số lượng từng loại lao
    động theo nghề nghiệp, công việc và theo trình độ tay nghề ( cấp bậc kỹ
    thuật ) của từng công nhân viên. Việc kế toán về số lượng lao động thường
    được thực hiện trên sổ sách lao động của doanh nghiệp và thường được
    phòng lao động theo dõi.
    Kế toán thời gian lao động thực chất là kế toán sử dụng th ời gian lao
    động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghi ệp. Thông
    thường từng bộ phận sử dụng lao động ( tổ chức, phòng ban, phân xưởng )
    sử dụng bảng chấm công để ghi chép thời gian lao động thực t ế c ủa từng
    người lao động, Bảng chấm công là căn cứ để tính lương, tính th ưởng đ ể
    tổng hợp thời gian lao động ở trong doanh nghiệp và trong từng bộ phận.
    Kế toán kết quả lao động là việc theo dõi, ghi chép kết quả lao động
    của công nhân viên biểu hiện bằng số lượng ( khối lượng sản phẩm công
    việc ) đã hoàn thành của từng người hay từng tổ, từng nhóm lao đ ộng. K ế
    toán kết quả lao động thường được thực hiện trờn cỏc chứng từ thích h ợp
    như : phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành, hợp đ ồng làm
    khoán, kế toán kết quả lao động là cơ sở để tính lương cho người lao động
    hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm.
    Có thể nói rằng kế toán lao động vừa để quản lý việc huy động, vửa
    làm cơ sở để tính toán tiền lương phải trả cho người lao động. Vì k ế toán lao
    động có rõ ràng, chính xác, kịp thời thì mới có th ể tớnh đỳng t ớnh đ ủ ti ền
    lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
    3.1.1.2. Các nguyên tắc


    SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt
    nghiệp Lớp: KT5-K8 14
    Trường đại học công nghiệp Hà Nội
    Khoa Kiểm toán – Kế toán
    Để phát huy tốt tác dụng của tiền lương trong SXKD và đảm bảo hiệu
    quả của các doanh nghiệp, khi tổ chức tiền lương cho người lao động cần
    đạt các yêu cầu cơ bản sau:
    + Đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống
    vật chất, tinh thần cho người lao động.
    + Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
    + Đảm bảo tính đơn giản dễ hiểu, dễ tính.
    Xuất phát từ những yêu cầu trên công tác tổ chức tiền lương cần đảm
    bảo các nguyên tắc sau:
    Nguyên tắc 1: Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn với
    hiệu quả.
    Nguyên tắc này được đề ra dự trên cơ sở quy luật phân phối theo lao
    động. Nội dung của nguyên tắc: trong cùng điều kiện làm việc, cùng loại
    công việc trong quá trình sản xuất, những công việc hao phí lao đ ộng s ản
    xuất như nhau, lao động ngang nhau thể hiện khi so sánh thời gian lao động,
    cường độ lao động, trình độ thành thạo của người lao động. S ự so sánh đó là
    cơ sở để đánh giá phân biệt đóng góp sức lao động. Nội dung được th ể hiện
    cụ thể là khi trả lương cho người lao động không phân biệt nam hay nữ, già
    hay trẻ , dân tộc hay tôn giáo. Đây là nguyên t ắc quan tr ọng c ủa t ổ ch ức ti ền
    lương với nguyên tắc tiền lương mới thực hiện được yêu cầu của quy luật
    phân phối theo lao động.
    Khi thực hiện nguyên tắc này có tác dụng kích thích ng ười lao đ ộng
    hăng say sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả SXKD.
    Nguyên tắc 2: Tổ chức tiền lương phải đảm bảo được tốc độ tăng năng
    suất lao động lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân.
    Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ tiền lương giữa các ngành kinh tế
    quốc dân.
    Nguyên tắc 4: Đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động.

    SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt
    nghiệp Lớp: KT5-K8 15
    Trường đại học công nghiệp Hà Nội
    Khoa Kiểm toán – Kế toán
    Các nguyên tắc trên đây dù thực hiện tốt mà không đảm bảo các yêu
    cầu sau đây thì không có ý nghĩa. Việc trả lương phải:
    + Không thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy đ ịnh c ụ th ể từng
    vùng, từng khu vực. Người lao động đi làm đêm, làm thêm giờ thì ph ải tr ả
    thêm.
    + Đơn vị trả tiền lương và các loại phụ cấp cho người lao động trực
    tiếp, đầy đủ, đúng hẹn tại nơi làm việc và trả bằng tiền mặt.
    + Khi đơn vị bố trí người lao động tạm thời chuyển sang nơi làm việc
    hoặc công việc khác thì phải trả lương cho người lao động không thấp hơn
    công việc trước. Khi đơn vị phá sản, giải thể, thanh lý thì ti ền l ương ph ải
    được ưu tiên thanh toán cho người lao động.
    I. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
    Hiện nay trong các Công ty, Xí nghiệp do sự khác nhau về đi ều ki ện
    SXKD nờn cỏc hình thức chế độ trả lương được áp dụng không giống nhau.
    Có 2 hình thức áp dụng là: Hình thức trả lương theo th ời gian và hình th ức tr ả
    lương theo sản phẩm.
    1. Hình thức trả lương theo thời gian.
    Tiền lương trả theo thời gian được áp dụng cho những công việc không
    tính được kết quả lao động cụ thể, nó thể hiện theo các thang bậc lương do
    Nhà nước qui định và được trả theo thời gian làm việc thực tế. Phạm vi áp
    dụng hình thức này chủ yếu gồm khu vực hành chính s ự nghi ệp, nh ững công
    tác nghiên cứu, quản lý, sửa chữa máy móc thiết bị và bộ ph ận phục vụ sản
    xuất, những người sản xuất trong dây chuyền công ngh ệ nh ưng t ại đó không
    tính được định mức. Trả lương theo thời gian bao gồm 2 loại:
    + Trả lương theo thời gian giản đơn: Đây là hình th ức trả l ương cho
    người lao động chỉ căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc, không
    xét đến thái độ và kết quả của công việc. Hình thức này bao gồm:


    SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt
    nghiệp Lớp: KT5-K8 16
    Trường đại học công nghiệp Hà Nội
    Khoa Kiểm toán – Kế toán
    - Lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo tháng và theo
    bậc lương đã xếp. Người hưởng lương tháng sẽ nhận tiền lương theo cấp
    bậc và các khoản phụ cấp nếu có
    - Lương ngày: Là tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động
    theo mức lương một ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. L ương
    ngày thường áp dụng cho người lao động trực tiếp hưởng lương th ời gian
    tính cho những người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm
    nghĩa vụ khác. Lương ngày được tính như sau:
    Lương tháng
    Lương ngày =
    Số ngày làm việc theo chế độ
    - Lương giờ: Là tiền lương chỉ áp dụng cho người lao động trực tiếp
    trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm. L ương gi ờ được
    tính như sau:
    Lương ngày
    Lương giờ =
    8 giờ làm việc
    Nhìn chung, hình thức trả lương theo thời gian giản đơn có ưu đi ểm là
    dễ tính, dễ trả lương nhưng nú khụng phát huy được đầy đủ nguyên tắc phân
    phối theo lao động, vì trả lương theo thời gian giản đơn chưa chú ý đến kết
    quả, chất lượng công việc thực tế của cán bộ công nhân viên.
    * Trả lương theo thời gian có thưởng:
    Là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian giản đơn với ch ế
    độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng vì đảm bảo ngày công, giờ . ) . Tiền
    lương theo thời gian có thưởng có tác dụng thúc đẩy người lao động tăng
    năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, đảm bảo chất lương sản phẩm.
    Tiền lương theo thời Tiền lương theo thời
    = + Tiền thưởng
    gian có thưởng gian giản đơn
    SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt
    nghiệp Lớp: KT5-K8 17
    Trường đại học công nghiệp Hà Nội
    Khoa Kiểm toán – Kế toán

    Hình thức này có ưu điểm là giản đơn, dễ tính, dễ trả l ương cho người
    lao động. Nhưng bản thân hình thức này cũngcú những hạn chế như tiền
    lương còn mang tính chất bình quân với kết quả lao động và chất lượng lao
    động, kộm tớnh kích thích người lao động.
    1.1.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
    Đây là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã
    hoàn thành. Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo
    lao động, gắn chặt số lượng lao động và chất lượng lao động, khuyến khích
    người lao động nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng thêm sản ph ẩm
    cho xã hội một cách hợp lý. Tuy nhiên việc xác định tiền lương theo sản
    phẩm phải dựa trên cơ sở tài liệu và hạch toán kết quả lao đ ộng ( phiếu xác
    nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành ). Và đơn giá tiền lương của một
    đơn vị sản phẩm mà doanh nghiệp đang áp dụng đối với từng lo ại s ản ph ẩm
    hay công việc.
    Hình thức trả lương theo sản phẩm có thể được thực hiện theo các d ạng sau
    đây:
    1.1.2. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp:
    Với hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính
    trực tiếp trên số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, ph ẩm ch ất mà
    đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định , không ch ịu m ột h ạn ch ế nào.Ti ền
    lương theo sản phẩm trực tiếp được tính như sau:
    Tiền lương phải trả cho Đơn giá tiền lương Số lượng sản
    phẩm
    = x
    người lao động của một đơn vị sản phẩm hoàn thành

    Ưu điểm nổi bật của hình thức này là phản ánh mối quan h ệ tỷ lệ thu ận gi ữa
    tiền lương của người lao động và kết quả lao động. Do đó kích thích ng ười
    SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt
    nghiệp Lớp: KT5-K8 18
    Trường đại học công nghiệp Hà Nội
    Khoa Kiểm toán – Kế toán
    lao động cố gắng nâng cao trình độ tay nghề .Tuy nhiên hình th ức này v ẫn
    làm cho người lao động ít quan tâm đến máy móc thi ết b ị ch ạy theo s ố l ượng
    mà không chú ý đến chất lượng và không chú ý đ ến công vi ệc chung c ủa t ập
    thể.
    1.1.3. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
    Hình thức này áp dụng để trả lương cho người lao động gián tiếp ở các
    bộ phận sản xuất phụ như lao động, làm nhiệm vụ vận chuy ển vật li ệu,
    thành phẩm , bảo dưỡng máy móc thiết bị. Tuy lao động của họ không trực
    tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh h ưởng đến năng su ất lao đ ộng
    của người lao động trực tiếp mà người lao động gián tiếp phục vụ để tính
    lương sản phẩm cho lao động gián tiếp.
    Tiền lương phải trả cho Định mức tiền lương kh ối l ượng, s ản
    phẩm Cviệc
    = x
    người lao động gián tiếp hoàn thành
    Hình thức này kích thích người lao động gián tiếp ph ục vụ t ốt h ơn cho
    người lao động trực tiếp nâng cao năng suất lao động. Nhưng do tiền lương
    lại phụ thuộc vào kết quả lao động trực tiếp nên việc trả lương chưa th ật
    chính xác, chưa thật đảm bảo đúng hao phí mức lao đông mà lao động gián
    tiếp bỏ ra.
    1.1.4. Trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt
    Theo hình thức này ngoài lương tính theo sản phẩm trực ti ếp ng ười lao
    động còn được hưởng khoản tiền thưởng trong quá trình sản xu ất nh ư:
    Thưởng về chất lượng sản phẩm, thưởng về tăng năng suất lao động, ti ết
    kiệm vật tư. Nhưng ngược lại nếu người lao động làm ra sản ph ẩm h ỏng,
    lãng phí vật tư, không đảm bảo ngày giờ cụng đỳng quy định, thì có th ể ch ịu
    tiền phạt vào thu nhập của họ nghĩa là bằng tiền lương theo sản ph ẩm trực
    tiếp trừ đi các khoản tiền phạt.
    Tiền lương phải Mức tiền lương Các khoản Các khoản
    SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt
    nghiệp Lớp: KT5-K8 19
    Trường đại học công nghiệp Hà Nội
    Khoa Kiểm toán – Kế toán
    trả cho người = của cụng nhõn + tiền thưởng - tiền phạt
    lao động trực tiếp ( nếu có ) ( nếu có )
    1.1.5 Trả lương theo luỹ tiến.
    Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn căn
    cứ vào mức độ hoàn thành vượt định mức lao động để tớnh thờm m ột số ti ền
    lương theo tỷ lệ luỹ tiến, tỷ lệ hoàn thành vượt định mức càng cao thì suất
    luỹ tiến càng nhiều. Lương trả theo sản phẩm theo luỹ tiến có tác dụng ở
    những khâu quan trọng cần thiết để đẩy nhanh tóc độ s ản xu ất đ ảm b ảo cho
    sản xuất cân đối đồng bộ hoặc áp dụng trong trường h ợp doanh nghi ệp ph ải
    thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó.
    2. Trả lương khoán theo khối lượng hoặc công việc.
    Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn có tính
    chất đột xuất như: bốc dỡ nguyên vật liệu, thành phẩm, sửa chữa nhà cửa
    Cách trả lương này không những kích thích công nhân nỗ lực bản thân, tích
    cực làm việc mà còn có tác dụng thúc đẩy mọi người thi đua làm vi ệc,
    khuyến khích người lao động hoàn thành nhanh chóng khối lượng công việc
    và đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng khoán.
    2.1. Hình thức khoán quỹ lương.
    Là một dạng đặc biệt của tiền lương theo sản phẩm được sử d ụng đ ể
    trả lương cho những người làm việc tại cỏc phũng ban của doanh nghi ệp.
    Theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng công việc của t ừng phòng ban mà
    doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương th ực tế ph ụ thuộc vào
    mức độ hoàn thành công việc được giao cho từng phòng ban. Tiền lương thực
    tế của từng nhân viên ngoài việc phụ thuộc vào quỹ lương th ực tế của phòng
    ban còn phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phòng ban đó.
    Hình thức trả lương theo sản phẩm nói chung có nhiều ưu điểm quán
    triệt được nguyên tắc trả lương theo lao động. Tuy nhiên muốn cho hình th ức
    này phát huy được tác dụng thì doanh nghiệp phải có được định mức lao động
    cụ thể cho từng công nhân viên, từng cấp thợ, bậc thợ vừa có căn cứ kỹ
    SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt
    nghiệp Lớp: KT5-K8 20
    Trường đại học công nghiệp Hà Nội
    Khoa Kiểm toán – Kế toán
    thuật, vừa phù hợp với điều kiện lao động cụ th ể c ủa doanh nghi ệp. Có nh ư
    vậy tiền lương trả theo sản phẩm mới đảm bảo được tính chính xác, công
    bằng, hợp lý.
    3. Quỹ tiền lương
    3.1.1. Khái niệm về quỹ lương
    Quỹ lương là tổng số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho ng ười lao
    động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động trong phạm vi doanh
    nghiệp mình phụ trách.
    Vì tiền lương là một bộ phận cấu thành cho chi phí sản xuất, chi phí
    bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, do đó trong các doanh nghi ệp ph ải có
    quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương
    tính theo số lương công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghi ệp qu ản lý
    và chi trả lương, bao gồm các khoản sau:
    - Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và lương
    khoán.
    - Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm h ỏng trong ph ạm vi
    chế độ quy định.
    - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xu ất do
    nguyên nhân khách quan hoặc trong thời gian được điều đi công tác, làm nghĩa
    vụ hay thời gian đi học .
    - Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
    - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
    Ngoài ra trong quỹ lương kế hoạch còn được trích cả khoản tiền trợ
    cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai n ạn lao
    động.
    Về phương diện hạch toán tiền lương cho công nhân viên trong doanh
    nghiệp sản xuất được chia làm 2 loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
    + Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong th ời gian công
    nhân viên làm việc thực tế.
    SVTH: Phạm Thị Vân Anh Báo cáo thực tập tốt
    nghiệp Lớp: KT5-K8 21
    Trường đại học công nghiệp Hà Nội
    Khoa Kiểm toán – Kế toán
    + Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian CNV
    nghỉ được hưởng theo chế độ ( nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học . ). Ngoài ra, tiền
    lương trả cho CNSX sản phẩm hỏng trong phạm vi ch ế độ quy đ ịnh cũng
    được xếp vào lương phụ.
    Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa
    quan trọng trong công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản
    phẩm. Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình làm ra
    sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí s ản xu ất t ừng lo ại s ản
    phẩm. Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn li ền với t ừng lo ại
    sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại s ản
    phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định.
    Quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong
    quá trình SXKD. Bởi quản lý chi tiêu, sử dụng quỹ tiền l ương ph ải trong m ối
    quan hệ với việc thực hiện kế hoạch SXKD. Quản lý tốt quỹ tiền lương sẽ
    tránh được tình trạng chi phí lãng phí, không có hiệu quả đồng thời h ạ được
    giá thành sản phẩm thúc đẩy tăng năng suất lao động.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...