Luận Văn Kế toán tiền lương tiền thưởng tại Công ty TNHH sản xuất và dịchvụ thương mại Hoàng Gia

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    169
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Kế toán tiền lương tiền thưởng tại Công ty TNHH sản xuất và dịchvụ thương mại Hoàng GiaLỜI NÓI ĐẦU

    Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của từng Doanh Nghiệp. Một chính sách tiền lương hợp lý là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của Doanh nghiệp.
    Đối với Doanh Nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu DN vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực, tăng năng suất lao động
    Hiện nay hình thức trả lương sản phẩm đang được áp dụng ở nhiều DN. Nhưng vấn đề đặt ra là trả lương sản phẩm như thế nào để đảm bảo tiền lương chi trả công bằng hợp lý khuyến khích người lao động .
    Qua thời gian thực tập tại chi nhánh công tyTNHH SX&DV TM Hoàng Gia, tôi nhận thấy việc thực hiện tiền lương, tiền thưởng cần phải được quan tâm hơn nữa . Cùng sự giúp đỡ tận tình của cô giáo và các cô chú trong công ty nên tôi đã chọn đề tài " Kế toán tiền lương, tiền thưởng tại công ty TNHH SX&DV Thương mại Hoàng Gia.
    Do thời gian thực tập có hạn và sự hiểu biết còn hạn chế nên bài làm không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, và toàn thể cán bộ nhân viên của công ty .Tôi xin chân thành cảm ơn .




    CHƯƠNG I
    NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG TIỀN THƯỞNG
    A:TIỀN LƯƠNG

    I.Tiền lương và ý nghĩa cơ bản của tiền lương
    1.Khái niệm
    Dưới mọi hình thức kinh tế xã hội tiền lương luôn được coi là một bộ phận quan trọng của giá trị hàng hoá . Nó chịu tác động của nhiều yếu tố như kinh tế chính trị, xã hội lịch sử và tiền lương cũng tác động đến việc sản xuất, cải thiện đời sống và ổn định chế độ chính trị xã hội. Chính vì thế không chỉ nhà nước mà ngay cả người chủ sản xuất cho đến nguời lao động đều quan tâm đến chính sách tiền lương.
    Trong sản xuất kinh doanh tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đến lợi nhuận của doanh nghiệp .
    Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lương được hiểu như sau:
    " Tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức cho phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi con người đã cống hiến . Tiền lương phản ánh việc trả lương cho công nhân viên dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động".
    Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì quan điểm cũ về tiền lương không còn phù hợp với điêù kiện của nền sản xuất hàng hoá.
    Đòi hỏi nhận thức lại. Đúng đắn hơn bản chất của tiền lương theo quản điểm đổi mới của nước ta "Tiền lương là bộ phận thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra mà người sử dụng lao động trả cho người lao động với giá trị lao động đã hao phí trong quá trình sả xuất kinh doanh ". Để có được nhận thức đúng về tiền lương, phù hợp với cơ chế quản lý, khái niệm tiền lương phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
    *Phải quan niệm sức lao động là một hàng hoá của thị trường yếu tố sản xuất. Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân, lĩnh vực sản xuất kinh doanh thu ộc sở hữu nhà nước mà còn cả đối với công nhân viên chức trong lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
    *Tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá trị của hàng hoá sức lao động mà người sử dụng và người cung ứng sức lao động thoả thuận với nhau theo qui luật cung cầu của giá cả thị trường.
    *Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
    Tiền lương được định nghĩa như sau:
    "Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động mà người sử dụng phải trả cho người cung ứng sức lao động tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước".
    2. Khái niệm tiền lương danh nghiã và tiền lương thực tế
    a.Tiền lương danh nghĩa
    Tiền lương danh nghĩa là khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà người sử dụng sức lao động phải trả cho người cung cấp sức lao động căn cứ vào hợp đồng lao động giữa hai bên trong việc thúc đẩy lao động.
    Trên thực tế mọi mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương danh nghĩa. Lợi ích mà người cung ứng sức lao động nhận được ngoài việc phụ thuộc vào mức lương danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ và số lượng thuế mà người lao động sử dụng tiền lương đó để mua sắm hoặc đóng thuế .

    b. Tiền lương thực tế
    Là lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động có thể mua được bằng tiền lương của mình sau khi đã đóng các khoản thuế theo quy định của chính phủ. Chỉ số tiền lương thực tế tỉ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỉ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định.

    ITLDN
    ITLTT =
    IGC
    Trong đó :
    ITLTT : chỉ số tiền lương thực tế
    ITLDN : chỉ số tiền lương danh nghĩa
    IGC : chỉ số giá cả

    3.Ý nghĩa và vai trò của tiền lương trong sản xuất kinh doanh
    a.Ý nghĩa
    *Đối với các chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất. đối với người cung cấp sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu.
    *Đối với người lao động tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo, do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao động nhận được cũng sẽ tăng lên, nó là phần bổ sung hêm cho tiền lương, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho người lao động tạo ra sự gắn kết các thành viên với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp , xoá bỏ sự ngăn cách giữa chủ doanh nghiệp với người lao động, khiến cho người lao động có trách nhiệm hơn và tự giác hơn trong công việc.

    Ngược lại nếu doanh nghiệp chi trả lương không hợp lý thì chất lượng công việc bị giảm sút, hạn chế khả năng làm việc. Biểu hiện rõ tình trạng sao lãng công việc và lãng phí nguyên vật liệu .
     
Đang tải...