Luận Văn Kế toán tập hợp CPSX & tính giá thành sản phẩm tại công ty Xây dựng số 4

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài : Kế toán tập hợp CPSX & tính GTSP tại Cty Xây dựng số 4

    Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội ngày một tăng, cũng như để đáp ứng sự phát triến sản xuất của doanh nghiệp mình, một trong những biện pháp được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm hiện nay là công tác kế toán. Trong đó hạch toán chi phí sản phẩm và tính giá thành được coi là một khâu trung tâm của công tác kế toán, mở ra hướng đi hết sức đúng đắn cho các doanh nghiệp. Thực chất chi phí sản xuất là đầu vào của quá trình sản xuất, do vậy tiết kiệm chi phí sản xuất là hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo đầu ra của quá trình sản xuất, do vậy tiết kiệm chi phí là hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo đầu ra của quá trình sản xuất , sao cho nó được xã hội chấp nhận và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Hơn nữa, mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất là tạo ra sản phẩm và giá thành sản phẩm chính là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng toàn bộ các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Xuất phát từ vấn đề đó mức tính gía thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất bỏ ra theo đúng chế độ của nhà nước.

    Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, bên cạnh những mặt thuận lợi, cũng không ít những mặt khó khăn, thách thức đối với doanh nghiệp. Vì vậy, muốn đảm bảo ưu thế cạnh tranh, thu lợi nhuận cao thì bên cạnh việc sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt,mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu người tiêu dùng, một yếu tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp với sức mua của đa số nhân dân. Đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản, hạ giá thành sản phẩm đã được đặt ra như một yêu cầu bức thiết, khách quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành sản xuẩt trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Bởi xây dựng cơ bản nhằm trang bị tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân khác góp phần xây dựng cơ sở vật chát kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế.

    Với tất cả các ý nghĩa như vậy, cùng với thời gian thực tập ở công ty xây dựng số 4, em thấy vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề nổi bật, cần phải đựoc các nhà quản lý và hạch toán quan tâm. Tuy còn nhiều thiếu xót và hạn chế, song vốn kiến thức đã được học và tích luỹ trong nhà trường , kết hợp với các tài liệu đọc thêm , em quyết định đi sâu vào nghiên cứu đè tài: “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm “ mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.

    Bài luận văn ngoài lời nói đầu và phần kết luận còn bao gồm những nội dung chính sau:

    Chương I: Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Xây dựng cơ bản.

    Chương II: Tình hình thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 4.

    Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 4.

    Chương I : Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong xây dựng cơ bản

    I. Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản có ảnh hưởng đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
    XDCB là nghành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, có những đặc điểm riêng biệt, khác với nghành sản xuất khác; những đặc điểm này có ảnh hưởng đến quản lý và hoạch toán:
    Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc . có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái. Những đặc điểm này làm cho tổ chức hoạch toán khác biệt với nghành sản suất kinh doanh khác. Sản phẩm xây lắp phải lập dự toán, dự toán thiết kế, dự toán thi công. Thực hiện thi công xây lắp công trình phải theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng do Nhà nước ban hành. Quá trình thi công xây lắp phải so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm thước đo.
    SPXL được tiêu thụ ( bán ) theo giá dự toán - giá thanh toán với bên chủ đầu tư hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá thoả thuận này cũng phải xác định trên một dự toán công trình )
    SPXL cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất ( máy thi công, thiết bị vật tư, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý tài sản, thiết bị, vật tư, lao động cũng như hoạch toán chi phí sản xuất rất phức tạp vì chịu ảnh hưởng tác động môi trường, dễ tổn thất hư hỏng
    SPXL được sử dụng lâu dài ảnh hưởng môi trường sinh thái, cảnh quan. Sau khi hoàn thành sản phẩm xây lắp rất khó thay đổi. Vì vậy việc tổ chức quản lý và hoạch toán điều hành chặt chẽ đảm bảo cho công trình phải phù hợp dự toán thiết kế.
    II- Yêu cầu của công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp .
    Do đặc thù của nghành XDCB và sản phẩm xây lắp rất phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của Doanh nghiệp. Trước hết kế toán pải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
    + Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh .
    + Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư lao động sử dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiẹt hại , hư hỏng, mất mát .trong sản xuất để đề xuúat những biện pháp nhăn chặn kịp thời .
    + Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp .
    + Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu quả.
    + Xác định đúng đắn kết và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc qui định.
    + Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh ở từng công trình , hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất .trong từng thời kỳ nhất định , kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và tính giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghệp.
    III. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
    1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
    1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
    Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định của Doanh nghiệp xây lắp. Chi phí sản xuất xây lắp cấu thành sản phẩm xây lắp.
    1.2- Phân loại chi phí sản xuất .
    Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng với việc hoạch toán. Mặt khác, nó là tiền đề của việc kiểm tra phân tích, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hướng tới tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
    Trong mỗi doanh nghiệp có các cách phân loại chi phí rất khác nhau. Hiện nay trong kế toán có những cách phân loại sau:
    *Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí:
    Về thực chất chỉ có ba yếu tố chi phí : chi phí về sức lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên, để phân tích thông tin về chi phí cụ thể để từ đó phục vụ cho việc xây dựng định mức vốn lưu động và phân tích các dự toán chi phí thì các yếu tố trên được chi tiết hoá theo qui định hiện hành của bộ tài chính toàn bộ chi phí được chia ra làm 7 yếu tố:
    a) yếu tố nguyên liệu vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất thi công xây lắp ( loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập laị kho và phế liệu thu hồi ).
    b) yếu tố nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập laị kho và phế liệu thu hồi ).
    c) yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: Bao gồm tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân xây lắp.
    d) yếu tố khấu hao tài sản cố định: Tổng số khấu hao TSCĐ trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng trong kỳ.
    e) yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Tính theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ cấp theo lương.
    f) yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào việc sản xuất kinh doanh.
    g) yếu tố chi phí khác bằng tiền: Là những chi phí khác bằng tiền chưa được phản ánh ở các yếu tố trên.
    *Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
    Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
    a) Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm các chi phí có liên quan tới hoạt động sản xuất, tiêu thụ và quản lý.
    b) Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn cà đầu tư tài chính.
    c) Chi phí bất thường: Gồm những chi phí ngoài dự kiến do chủ quan hay khách quan đưa tới.
    * Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm (theo công dụng kinh tế).
    Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
    a) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí NVL chính, phụ, nhiên liệu . tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
    b) Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp theo lương và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ.
    c) Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (không kể chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp ). Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ sẽ bao gồm chỉ tiêu giá thành sản xuất với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.


     
Đang tải...