Luận Văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Mộc và xây dựng Hà Nội

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận vẫn luôn là mục tiêu cơ bản nhất của các doanh nghiệp, nó chịu sự chi phối đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tìm và thực thi những giải pháp nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhưng để làm được điều này thì không phải là đơn giản, mà nó đòi hỏi các doanh nghiệp bên cạnh việc tìm hướng đi đúng đắn cho mình còn phải có một chế độ kế toán hơp lý tức là phải phù hợp với thực tế, đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình và phải bảo đảm đúng chế độ tài chính kế toán. Việc hạch toán chi phí để tính ra giá thành sản phẩm quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc tăng hay giảm chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu khác

    Thấy rõ được tầm quan trọng trên, cùng với quá trình học tại trường em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài :


    “ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MỘC VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI “


    Khái quát chuyên đề gồm các mục sau:

    Lời nói đầu

    Chương I :Các vấn đề chung về chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm

    Chương II :Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

    tính giá thành sản phẩm tại Công ty Mộc và Xây dựng Hà nội

    Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp

    Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Mộc và Xây dựng Hà Nội

    Kết luận

    Mặc dù hết sức cố gắng, song do trình độ nhận thức và lý luận còn hạn chế, thời gian tìm hiểu và thực tập không dài, vì vậy đề tài nghiên cứu này chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý quí báu của thầy cô để hoàn thành chuyên đề này tốt hơn. Chương 1

    CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT

    VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

    I. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA NGÀNH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

    Hoạt động sản xuất xã hội được tiến hành trong nhiều ngành kinh tế. Theo Nghị định số 73/ CP ngày 27/10/1993 của chính phủ quy định hiện nay có 20 ngành kinh tế quốc dân cấp I hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật chất và cung cấp dịch vụ( sản phẩm phi vật chất). Mỗi ngành kinh tế có đặc điểm kinh tế đặc trưng từ đó ảnh hưởng quan trọng đến công tác tổ chức và hoạt động của kế toán.

    Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ chức công tác kế toán, vận dụng các phương pháp kỹ thuật hạch toán, đặc biệt là vận dụng phương pháp kế toán tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong phạm vi nghành sản xuất công nghiệp bắt nguồn từ những đặc điểm của quy trình công nghệ kỹ thuật và tổ chức sản xuất, từ tính đa dạng và khối lượng sản phẩm được sản xuất ra, nói cách khác là bắt nguồn từ loại hình sản xuất của doanh nghiệp. Như vậy, nghiên cứu loại hình sản xuất của doanh nghiệp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác kế toán, vận dụng các phương pháp kỹ thuật hạch toán trong doanh nghiệp được hợp lý và đúng đắn, do đó phát huy được chức năng, vai trò và vị trí kế toán trong công tác kế toán, quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng.

    Để nghiên cứu các loại hình sản xuất công nghiệp cần phải tiến hành phân loại sản xuất công nghiệp theo những tiêu thức khác nhau:

    ã Tiêu thức thứ nhất: Phân loại theo loại hình công nghệ sản xuất.

    Theo tiêu thức này các doang nghiệp công nghiệp được phân chia thành công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến.

    ã Tiêu thức thứ hai: Phân loại theo tính chất của quy trình công nghệ

    Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp được phân chia thành : doanh nghiệp công nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất giản đơn và doanh nghiệp công nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp.

    ã Tiêu thức thứ ba: phân loại theo phương pháp sản xuất sản phẩm.

    Phương pháp sản xuất sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến được chia thành phương pháp chế biến kiểu liên tục và phương pháp chế biến kiểu song song.

    ã Tiêu thức thứ tư: phân loại theo định kỳ sản xuất vầ sự lặp lại của sản phẩm sản xuất ra.

    Doanh nghiệp công nghiệp được chia thành các loại hình sản xuất nhiều, sản xuất có khối lượng lớn; sản xuất hàng loạt, sản xuất đơn chiếc.

    II. KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ CÁC CÁCH PHÂN LOẠI CPSX CHỦ YẾU

    1. Khái niệm chi phí sản xuất

    Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.

    Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán và tập hợp theo thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.

    2. Phân loại chi phí sản xuất

    Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau, để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất nhằm thúc đẩy không ngừng việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và phát huy hơn nữa vai trò của công cụ kế toán với sự phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy, chi phí được phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:

    2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.(Phân loại CPSX theo yếu tố chi phí)

    Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung, tính chất kinh tế ban đầu vào một yếu tố chi phí, không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh.Dựa vào tiêu thức này, chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu tố chi phí cơ bản sau:

    * Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh trong kì báo cáo.

    * Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động(thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương( tiền công), các khoản phụ cấp,trợ cấp có tính chất lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ)trong kỳ báo cáo.

    * Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.

    * Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị khác phục vị sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo như: Điện, nước, điện thoại, vệ sinh và dịch vụ khác.

    * Chi phi khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kì báo cáo như: Tiếp khách, hội họp,thuê quảng cáo .

    Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí có tác dụng rất to lớn trong quản lý chi phí sản xuất, phân tích đánh giá tình hinh thực hiện dự đoán CPSX, làm căn cứ để lập báo cáo CPSX theo yếu tố, lập kế hoạch dự trữ vật tư, kế hoạch tiền mặt và cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân do có sự tách biệt giữa hao phí lao động vật hoá và hao phí lao động sống.

    2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế(Theo khoản mục chi phí)

    Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí sản xuất phát sinh có cùng công dụng kinh tế, không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí đó,gồm có ba khoản mục chi phí :

    *Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm.

    *Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ, như: Lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ).

    *Khoản mục chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Gồm có: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.

    Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. Qua đó sẽ giúp những nhà quản lý có biện pháp sử dụng chi phí một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao.

    2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kì

    Với mục đích kiểm tra chi phí, điều tiết chi phí cho phù hợp đồng thời thuận lợi cho việc lập kế hoạch, đề ra các quyết định kinh doanh. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được phân chia theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, lao vụ sản xuất, gồm có hai loại:

    * Chi phí biến đổi(biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỉ lệ thuận với sự thay đỏi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kì như: Chi phí NL,VL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp

    * Chi phí cố định( định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng

    Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lí cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.

    III. Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CPSX TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG SXKD

    Công tác quản lý chi phí sản xuất trong sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Công tác quản lý chi phí sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước cho phép doanh nghiệp sản xuất tự chủ trong hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi, càng tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất thì càng có điều kiện để hạ giá thành sản phẩm. Ở nước ta hiện nay, yếu tố cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, cho nên việc tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là vấn đề vừa là mục đích, vừa là chiến lược mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.

    IV. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

    1. Khái niệm giá thành sản phẩm

    “Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường ,,

    Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng sản xuất, hiệu quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện, nhằm đạt được mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định ngay được giá thành mà cần thấy được rằng, giá thành là chi phí đã kết tinh trong một kết quả sản xuất được xác định theo những tiêu chuẩn nhất định.

    2. Phân loại giá thành sản phẩm

    Với mục đích quản lý tốt giá thành sản phẩm cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau. Giá thành được xem xét dưới nhiều giác độ, phạm vi tính toán khác nhau, về lý luận cũng như thực tiễn. Có các cách phân loại giá thành chủ yếu sau:

    * Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành:

    Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm chia ra làm 3 loại:

    - Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch.Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.

    - Giá thành định mức:Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức CPSX hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kĩ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD.

    - Giá thành thực tế:Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế phát sinh tập hợp được trong kì và sản lượn sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kì. Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm.

    Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.

    * Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:

    Theo phạm vi tính toán giá thành, giá thành sản phẩm được chia làm hai loại:

    - Giá thành sản xuất (hay còn gọi là giá thành công xưởng)

    Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất sản phẩm được dùng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.

    - Giá thành toàn bộ (hay còn gọi là giá thành tiêu thụ, giá thành đầy đủ)

    Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán, xác định khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán, xác định lãi trước thuế của doanh nghiệp.

    Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí

    toàn bộ = sản xuất + bán hàng + QLDN

    Như vậy, theo cách phân loại này cho phép các nhà quản lý xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng loại mặt hàng, dịch vụ. Song do khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại mặt hàng, dịch vụ có những hạn chế nhất định nên việc phân bổ chỉ mang tính tương đối.

    *Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

    Xét về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có bản chất tương tự nhau, đều là hao phí về lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất

    Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau

    -Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kì phát sinh chi phí, còn giá thành gắn với khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.

    - Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau về lượng do có chênh lệch về trị giá sản phẩm sản xuất dở dang đầu kì và cuối kì và do có các khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng không được tính vào giá thành sản phẩm

    Giá thành Trị giá sản phẩm Chi phí sản xuất Trị giá sản phẩm Chi phí

    SXSP = dở dang đầu kì + phát sinh trong kì _ dở dang cuối kì _ loại trừ

    Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất phát sinh trong kì là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Quản lý tốt chi phí sản xuất tạo điều kiện để thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.

    V. ĐỐI TƯỢNGTẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

    1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

    Thực tế hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm, phân xưởng, tổ đội sản xuất khác nhau. ở từng địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất chế biến nhiều sản phẩm, nhiều công việc, lao vụ khác nhau, theo các quy trình công nghệ khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận, liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc. Kế toán cần xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX, để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp CPSX, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.

    *Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX.

    - Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất

    - Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp

    - Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm

    - Đặc điểm của sản phẩm ( đặc tính kĩ thuật, đặc điểm sử dụng )

    - Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.

    * Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:

    Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát CPSX và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.

    Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán CPSX. Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, mở sổ và ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu.

    Đối với ngành công nghiệp, đối tượng tập hợp CPSX có thể là loại sản phẩm, dịch vụ; nhóm sản phẩm cùng loại; chi tiết, bộ phận sản phẩm; phân xưởng, bộ phận; giai đoạn công nghệ; đơn đặt hàng.

    2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm

    Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị

    Việc xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất và tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Để xác định chính xác đối tượng tính giá thành cần dựa vào các
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...