Chuyên Đề Kế toán tài sản cố định và đầu tư xây dựng xây dựng cơ bản

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    3.1. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ)
    3.1.1. Đặc điểm tài sản cố định
    Tài sản cố định trong các đơn vị hành chính sự nghiệp là cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết để đảm bảo cho hoạt động của các đơn vị được tiến hành bình thường. Theo chế
    độ kế toán hiện hành, TSCĐ là những tư liệu lao động và tài sản khác phải có đủ 2 tiêu
    chuẩn sau đây:
    - Có giá trị (nguyên giá) từ 10.000.000 trở lên
    - Thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên
    Riêng đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, cũng giống như các đơn vị sản xuất kinh doanh, TSCĐ là những tư liệu lao động phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn ghi
    nhận TSCĐ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam đã ban hành:
    - Chắc chắn thu lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
    - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
    - Thời gian sử dụng ước tính trên 01 năm
    - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
    Trong quá trình tham gia hoạt động sự nghiệp cũng như hoạt động SXKD, tài sản cố định có những đặc điểm sau:
    - TSCĐ tham gia vào nhiều năm hoạt động hành chính sự nghiệp, cũng như vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà không thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
    - Trong quá trình tham gia vào các hoạt động, TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị hao mòn TSCĐ được ghi giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (đối với TSCĐ
    dùng vào hoạt động sự nghiệp), hoặc được tính vào chi phí SXKD (đối với chi dùng vào hoạt động SXKD).
    3.1.2. Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
    Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời số lượng, giá trị, hiện trạng
    TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm trong kỳ, việc sử dụng TSCĐ trong đơn vị. Thông qua đã giám đốc chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, sử dụng TSCĐ ở đơn vị.
    -Tham gia nghiệm thu và xác định nguyên giá TSCĐ trong các trường hợp: hoàn thành việc mua sắm, xây dung, bàn giao, đưa vào sử dụng, tài sản được cơ quan quản lý
    cấp phát trừ vào kinh phí, tài sản tiếp nhận của các đơn vị khác bàn giao hoặc biếu tăng, viện trợ.
    -Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ trong đơn vị, lập kế hoạch và theo dõi việc sửa chữa, thanh lý, khôi phục, đổi mới TSCĐ,


    -Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ, phân tích tình hình sử dụng TSCĐ tại đơn vị.

    3.1.3. Phân loại và đánh giá TSCĐ
    3.1.3.1. Phân loại TSCĐ
    TSCĐ trong đơn vị HCSN gồm nhiều thứ khác nhau, có kết cấu, công dụng khác nhau, để thuận lợi cho quản lý và kế toán, cần phải tiến hành phân loại theo các tiêu thức sau:
    a. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và công dụng TSCĐ. Theo cách phân loại này, TSCĐ được phân thành các loại sau:
    Tài sản cố định hữu hình:
    TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất có đủ tiêu chuẩn của
    TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định.
    Căn cứ vào công dụng và kết cấu TSCĐ hữu hình được phân chia thành các loại


    sau:



    -Nhà cửa, vật kiến trúc: phản ánh giá trị tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc, gồm:
    + Nhà cửa: Nhà làm việc, nhà hát, bảo tàng, thư viện, hội trường, câu lạc bộ, cung


    văn hóa, nhà thi đấu thể thao, phòng nghiên cứu, thực hành, lớp học, nhà trẻ, nhà mẫu giáo, nhà khám bệnh cho bệnh nhân, nhà nghỉ, nhà an dưỡng, nhà để xe, khí tài, thiết bị, nhà kho, chuồng trại gia súc.
    + Vật kiến trúc: giếng khoan, giếng đào, sân chơi, bể chức, cầu cống, hệ thống cấp thoát nước, đê, đập, đường sá (do đơn vị đầu tư xây dựng), sân vận động, bể bơi, trường bắn, các lăng tẩm, tượng đài, tường rào
    -Phương tiện vận tải truyền dẫn: phản ánh giá trị các phương tiện vận tải, truyền dẫn dùng trong công tác chuyên môn của đơn vị gồm: xe máy, ô tô, tàu thuyền, xe bò, xe ngựa, xe lam, đường ống và các thiết bị truyền dẫn (thông tin, điện nước)
    -Phương tiện quản lý: phản ánh giá trị các loại thiết bị và dụng cụ sử dụng trong công tác quản lý và văn phòng như: máy tính, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, hút bụi chóng mối mọt
    -Tài sản cố định khác: phản ánh giá trị TSCĐ khác chưa được quy định, phản ánh các loại tài sản nêu trên. (Chủ yếu là tài sản mang tính đặc thù) như: tác phẩm nghệ thuật, sách, báo khoa học, kỹ thuật trong các thư viện và sách báo phục vụ cho công tác chuyên môn, các vật phẩm trưng bày trong các nhà bảo tàng, các bảng thiết kế mẫu của đơn vị thiết kế cho các đơn vị khác thuê, các TSCĐ là cơ thể sống, cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật cho sản phẩm, vườn cây cảnh, súc vật cảnh.
    Tài sản cố định vô hình:
    TSCĐ là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, chi trả hoặc chi phí nhằm có được các lợi ích kinh tế mà giá trị của
    chúng xuất phát từ các đặc quyền của đơn vị như: quyền sử dụng đất, giá trị bằng phát
    minh, sáng chế, chi phí lập trình, phần mềm máy tính
    Tài sản cố định vô hình trong các đơn vị được chia thành :
    -Giá trị quyền sử dụng đất: phản ánh giá trị quyền sử dụng diện tích đất, mặt nước trong một thời gian cụ thể nhất định.
    -Bằng phát minh sáng chế.
    -Bản quyền tác giả.
    -Chi phí phần mềm máy tính.
    b. Phân loại TSCĐ theo mục đích và tình hình sử dụng.


    Theo cách phân loại này tài sản cố định của đơn vị được chia thành:
    -Tài sản cố định dùng cho hoạt động HCSN.
    -Tài sản cố định chuyên dùng cho hoạt động SXKD, dịch vụ.
    -Tài sản cố định dùng vào mục đích phúc lợi.
    -Tài sản cố định chờ xử lý (không còn sử dụng được, hoặc không cần dùng)
    Cách phân loại này nhằm xác định tình trạng thực tế Tài sản cố định sử dụng vào các mục đích hoạt động của đơn vị.

    3.1.3.2. Đánh giá tài sản cố định
    Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. TSCĐ được phản ánh theo giá trị sau:
    -Nguyên giá (giá trị ban đầu): theo giá thực tế mua sắm, xây dựng hoặc cam kết nhận vốn, đánh giá.
    -Giá trị bao mòn: Xác định theo nguyên tắc cộng dồn hao mòn sau mỗi năm hoặc số khấu hao đã tính mỗi kỳ hạch toán.
    -Giá trị còn lại bằng nguyên giá - giá trị hao mòn lũy kế. a.Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
    Tài sản cố định của đơn vị HCSN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy việc xác định nguyên giá TSCĐ trong trường hợp cụ thể có khác nhau, nguyên gía
    được tính khi có đủ chứng từ kế toán hợp lý, hợp lệ, hợp pháp.
    Với tài sản cố định hữu hình:
    - Tài sản cố định mua sắm (kể cả mua mới và cũ)
    Nguyên giá bằng giá mua thực tế trừ giảm giá cộng với chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chí phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt,
    chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
    Đối với TSCĐ mua sắm dùng cho hoạt động SXKD, nguyên giá tính giống như các doanh nghiệp sản xuất, tức là phụ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT đầu vào mà bộ phận SXKD này phải áp dụng.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...