Luận Văn Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Hòn Tằm Biển Nha Trang

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Khóa luận tốt nghiệp
    Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Hòn Tằm Biển Nha Trang


    LỜI MỞ ĐẦU
    1. Sự cần thiết của đề tài :
    Trong nền kinh tế thị tr ường hiện nay, vấn đề m à các doanh nghi ệp luôn boăn
    khoăn lo l ắng là “ Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang
    trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nàođể tối đa hóa lợi nhuận?”. Thật
    vậy, trong cơ chế thị tr ường hiện nay hiệu quả kinh doa nh luôn l à đề t ài nóng b ỏng
    được đặt lên hàng đầu đối với bất kỳ ng ành sản xuất kinh doanh n ào. Là k ết quả cuối
    cùng c ủa quá tr ình hoạt động sản xuất kinh doanh, n ó khẳng định vị thế của doanh
    nghiệp trên thương trường cũng như thể hiện trình độ tổ chức, năng lực điều hành trong
    chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp . V ì vậy, mỗi doanh nghiệp phải xác định v à
    đánh giá hi ệu quả kinh doanh chính xác để đưa ra các chi ến l ược kinh doanh hợp lý và
    sử dụng những ph ương tiện, công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả để điều h ành ho ạt
    động kinh doanh.
    Công tác k ế toán doanh thu, chi phí v à xác đ ịnh kết quả kinh doanh l à m ột trong
    những công cụ quản lý kinh tế rấ t quan trọng trong qu átrình kinh doanh c ủa doanh
    nghiệp. Nó vừa l à cơ sở để ra các quyết định, phân tích số liệu cho kỳ kế hoạch, v ừa là
    cơ sở để đảm bảo tính hợp pháp số liệu trong kinh doanh. Chính v ì vậy, việc tìm hiểu
    các nguyên nhân c ũng như đề xuất các biện pháp nhằm ho àn thi ện công tác kế toán
    doanh thu, chi phí và xác đ ịnh kết quả kinh doanh đang l à bài toán nan gi ải của các
    doanh nghiệp.
    Khi xã hội càng phát triển, đời sống con ng ười ngày càng một nâng cao thì m ọi
    nhu cầu trong cuộc sống cũng phát t riển theo trên mọi lĩnh vực. Xuất phát từ nhu cầu
    nội tại của con ng ười, hoạt động du lịch b ùng nổ như một tồn tại tất yếu khách quan.
    Do vậy, đốivới con ng ười du lịch l à m ón ăn tinh thần không thể thiếu. Đối với mộ t
    quốc giathì du l ịch có khả năng l àmthay đ ổi bộ mặt của một đất n ước, là điều kiện
    góp phần giải quy ết vấn đề x ã hội, nh ất l à công ăn vi ệc làm. Cũng chính sự b ùng nổ
    của hiện tượng du lịch, hiệu quả kinh doanh du lịch m à nhiều quốc gia trên thế giới đặt
    du l ịch l à m ột trong những ng ành kinh t ế mũi nhọn, l à ngàn h “Công nghi ệp không
    khói”, là “Con gà đẻ trứng vàng”, là ngành kinh tế thời thượng.
    Để thấy được tầm quan trọng của hệ thốngkế toán nói chung và bộ phận kế toán
    về ti êu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói ri êng trong vi ệc đánh giá hiệu quả hoạt
    động doanh nghiệp, đồng thời t ìm hi ểu hiệu quả hoạt động kinh doa nh ng ành du l ịch
    của tỉnh, em đã chọn đề tài “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
    ” tại Công ty Cổ Phần Hòn Tằm Biển Nha Trang làm luận văn tốt nghiệp.
    2. Đối tượng, phạ m vi nghiên cứu :
    2.1. Đối tượng nghiên cứu :
    Đối tượng nghiên cứu là thực trạng kế toán doanh thu, ch i phí và xác định kết
    quả kinh doanh như :
    -Tổ chức chứng từ sổ sách.
    -Phần hành kế toán TK 511, 515, 632, 641, 642, 711, 811, 821, 911.
    2.2. Phạm vi nghiên cứu :
    Nghiên cứu về hệ thống tổ chức kế toán doanh thu, chi phí v à xác định kết quả
    kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Hòn Tằm Biển Nha Trang.
    2
    3. Phương pháp nghiên cứu :
    Phạm vi nghi ên cứu của đề t ài là phương pháp thống kê, phương pháp phân t ích
    và một số phương pháp kế toán.
    4. Nội dung :
    Tên của đề t ài : “ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ V À XÁC ĐỊNH KẾT
    QUẢ KINH DOANH “.
    Ngoài phần mở đầu, kiến nghị, kết luận , t ài liệu tham khảo v à phụ lục, đề t ài còn bao
    gồm các mục :
    Chương I : Cơ s ở lý luận.
    Chương II : Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
    Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
    xác định kết quả kinh doanh.
    5. Những đóng góp của đề tài :
    -Đề tài là hệ thống h óa những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, chi phí v à xác
    định kết quả kinh doanh.
    -Đề tài đã chỉ ra những mặt đạt v à tồn tại của hệ thống kế toán do Công ty xây dựng
    lên.
    -Đề tài đã đánh giá được thực trạng kế toán doanh th u, chi phí v à xác định kết quả
    kinh doanh t ại Công ty trong thời gian qua . Tr ên cơ sở đánh giá này đã m ạnh dạn đề
    xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định
    kết quả kinh doanh tại Công ty .


    CHƯƠNG I
    TỔNG QUAN VỀ
    KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ

    XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
    4
    1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ K Ế TOÁN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH V À
    DỊCH VỤ
    1.1.1Đặc điểm hoạt động kinh doanh d u lịch và dịch vụ khác có ảnh h ưởng
    đến hạch toán kế toán.
    Du lịch và dịch vụ l à một trong những ng ành kinh doanh chuyên cung cấp những
    lao v ụ, dịch vụ, phục vụ nhu cầu si nh hoạt v àthoả mãn nhu cầu đời sống văn hoá tinh
    thần của con ng ười như tham quan gi ải trí, nghỉ ng ơi có ho ặc không kết hợp với các
    hoạt động khác : nghi ên cứu khoa học, thể thao, chữabệnh và các dạng nhu cầu khác .
    Xét ở các khía cạnh, góc độkhác nhau thì ho ạtđộng du lịch v à dịch vụ có
    những đặc điểm khác nhau. Nhưng xét ở góc độ chi phối tới việc tổ chức kế toán ở các
    doanh nghiệp du lịch, thì nó có những đặc điểm sau :
    - Du lịch v à dịch vụ l à m ột ngành đ ặc biệt, mang tính chất pha tr ộn của nhiều
    ngành. Hoạt động vừa mang tính chất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vừa mang tính chất
    văn hoá, xã hội như tham quan, giải trí, nghỉ ngơi
    - Kinh doanh du l ịch l à ngành kinh t ế tổng hợp, bao gồm nhiều hoạt động khác
    nhau như kinh doanh hướng dẫn du lịch, kinh doanh hàng hoá, kinh doanh vận tải, kinh
    doanh ăn u ống, nghỉ ng ơi, khách s ạn Các hoạt động n ày có quy trình công ngh ệ
    khác nhau nên chi phí kinh doanh cũng không giống nhau, v.v.
    - Sản phẩm của hoạt động du lịch và dịch vụ nói chung không có hình thái v ật chất,
    không có quá trình nhập xuất kho, chất lượng sản phẩm nhiều khi không ổn định.
    - Quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm du lịch và dịch vụ được tiến hành đồng thời,
    ngay cùng một địa điểm.
    - Du lịch l à ngành kinh doanh có hi ệu quả cao, tỷ lệ lợi nhuận tr ên vốn đầu tư so
    với các ngành khác cao hơn r ất nhiều. Vốn đầu t ư ban đầu lớn song thời gian thu hồi
    vốn đầu tư nhanh.
    - Hoạt động kinh doanh du lịch man g tính thời vụ, phụ thuộc nhiề u vào điều kiện
    tự nhi ên, đi ều kiện kinh tế –văn hoá –xã h ội, điều kiện về dịch vụ sản lịch sử, văn
    hoá, những khu vực có phong cảnh đẹp,độc đáo, kỳ lạ
    - Đối t ượng phục vụ của ng ành du l ịch luôn di động và r ất phức tạp. Số l ượng du
    khách cũng như số ngày lưu l ại của khách luôn biến động. T rong cùng một đợt nghỉ,
    nhu cầu của từng nhóm khách về ăn ở, tham quan cũng rất khá c nhau, tổ chức hoạt
    động du lịch khá phân tán và không ổn định.
    1.1.2Phân loại hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp du lịch
    Ngành du l ịch l à m ột ngành kinh doanh mang tính t ổng hợp cao, bao gồm nhiều
    ngành nghề khác nhau. Do đó, hoạt động của nó trong các doanhnghiệp kinh doanh du
    lịch và dịch vụ hiện nay rất phong phú và đa dạng. Vì vậy, ta có thể phân chia nó th ành
    các loại sau :
    - Hoạt động mang tính dịch vụ đ ơn thuần : khách sạn, h ướng dẫn du lịch, dịch vụ ăn
    uống, dịch vụ vận tải, các hoạt động dịch vụ khác như tắm hơi, massage, điện thoại
    - Hoạt động mang tính sản xuất: chế biến món ăn, nước uống,.
    - Hoạt động mang tính th ương m ại: mua v à bán v ật l ưu ni ệm, hàng hoá, các s ản
    phẩm, món ăn, đồ uống
    1.2Kế toán doanh thu
    1.2.1 Khái niệm
    5
    Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ l à toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
    được từ các giao dịch v à nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh ư bán sản phẩm, hàng hoá,
    cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
    bán ( nếu có).
    Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán h àng và cung c ấp dịch vụ bằng
    ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Vi ệt Nam theo tỷ giá thực tế phá t sinh hoặc
    tỷ giá giao dịch bình quân trên th ị trường ngoại tệ li ên ngân hàng doanh nghi ệp Ngân
    Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
    Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được
    trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban
    đầu doanh nghiệp các nguy ên nhân : Doanh nghi ệp chiết khấu th ương mại, giảm giá
    hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại và doanh nghiệp phải nộp thuế
    tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT được tính theo phương pháp trực tiếp
    được tính trên doanh thu bán hàng và cung c ấp dịch vụ thực tế m à doanh nghi ệp đã
    thực hiện được trong kỳ kế toán.
    1.2.2Phương thức bán hàng :
    Việc tiêu thụ ở các doanh nghiệp có thể đ ược tiến hành theo các phương th ức
    sau :
    - Tiêu thụ trực tiếp (hay ph ươngth ức nhận h àng) : là phương th ức giao h àng cho
    người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân x ưởng không qua kho) của
    doanh nghi ệp. Số hàng sau khi giao cho khách hàn g chính thức được gọi là tiêu thụ và
    người bán mất quyền sở hữu h àng hoá này, n gười mua chấp nhận thanh toán số hàng
    này.
    - Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận l à phương th ức mà bên bán chuy ển hàng
    cho bên mua theo đ ịa điểm ghi trong hợp đồng. Số h àng chuy ển đi n ày vẫn thuộc
    quyền sở hữu của bên bán. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì m ới
    được coi là tiêu thụ.
    - Bán hàng đại lý (ký gởi) : l à phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên
    nhận đại lý để bán. B ên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới dạng hoa hồng hoặc
    chênh lệch giá. Trong trường hợp này, sản phẩm gởi đi bán chưa được xác định là tiêu
    thụ, chỉ khi nào khách hàng chấp nhận thanh toán mới được coi là bán.
    - Bán hàng trả góp : là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh
    toán lần đầu ngay tại thời điểm mua,số tiền còn lại người mua sẽ chấp nhận thanh toán
    ở các kỳ tiếp theo v à chịu một tỷ lệ l ãi suất nhất định. Thông th ường số tiền ở các kỳ
    trả tiếp theo đều bằng nhau tron g đó có một phần doanh thu gốc v à m ột phần l ãi trả
    chậm.
    1.2.3 Chứng từ sử dụng :
    Theo quy định hiện hành, khi bán hàng hoá, thành phẩm và dịch vụ doanh nghiệp
    phải sử dụng một trong các loại hoá đơn sau :
    - Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu 01-GTKT-3LL) : dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế
    giá trị gia tăng theo ph ương pháp kh ấu trừ. Khi bán h àng phải ghi đầy đủ các yếu tố
    quy định tr ên hoá đơn như : giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, bán với số l ượng
    nhiều.
    6
    - Hoá đơn bán hàng (M ẫu 02-GTTT-3LL) : Dùng trong các doanh ng hiệp nộp thuế
    giá trị gia tăng theo ph ương pháp tr ực tiếp hoặc nộp thuế ti êu thụ đặc biệt. Tr ên hoá
    đơn phải ghi đầy đủ các yếu tố như giá bán, tổng số tiền và bán với số lượng nhiều.
    - Trường hợp doanh nghiệp đề nghị v à nếu có đủ điều kiện thì bộ tài chính chấp nhận
    bằng văn bản cho phép sử dụng h oá đơn đặc thù. Trên hoá đơn đ ặc thù cũng phải ghi
    rõ giá bán chư có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán.
    - Ngoài các hoá đơn trên, h ạch toán chi tiết ti êu thụ còn sử dụng các bảng k ê bán l ẻ
    hàng hoá, dịch vu ;bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi và sổ chi tiết bán hàng.
    1.2.4Tài khoản sử dụng
    1.2.4.1Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “
    Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
    Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “ có năm t ài khoản cấp 2
    như sau :
    - TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá.
    - TK 5112 Doanh thu bán sản phẩm
    - TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
    - TK 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
    - TK 5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
    Các TK này có thể chi tiết theo từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, đã bán.
    * Kết cấu tài khoản 511 –Doanh thu bán hàng :
    Bên nợ:
    - Thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
    - Giảm giá trị hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ.
    - Trị giá hàng bán bị trả lại.
    - Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
    Bên có:
    - Doanhthu bán hàng hoá, thành phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
    - Các khoản trợ giá, phụ thu được tính vào doanh thu.
    1.2.4.2 TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ “
    Tài khoản 512 dùng để phản ánh doanh thu của số sả n phẩm, hàng hoá, dịch vụ
    tiêu thụ trong nộ bộ các doanh nghiệp.
    Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ, và có 3 tài khoản chi tiết như sau:
    - TK 5121 Doanh thu bán hàng hoá.
    - TK 5122 Doanh thu bán sản phẩm.
    - TK 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ.
    1.2.4.3 Nguyên tắc hạch toán tài khoản 511, 512 :
    - Tài khoản 511 “ doanh thu bán h àng và cung cấp dịch vụ : chỉ phản ánh doan h thu
    của khối l ượng sản phẩm, hàng hoá đã bán; dịch vụ đã cung cấp được xác định l à tiêu
    thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
    - Kế toán doanh thu bán h àng và cung cấp dịch vụ của doan h nghiệp được thực hiện
    theo nguyên tắc sau :
    + Đối với sản phẩm, h àng hoá, d ịch vụ thuộc đối t ượng chịu thuế GTGT theo
    phương pháp khấu trừ, doanh thu bán h àng và cung cấp dịch vụ l à giá bán chưa có
    thuế GTGT.
    7
    + Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối t ượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
    hoặc thuế xuất khẩu th ì doanh thu bán hàng và cung c ấp dịch vụ l à tổng giá thanh
    toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
    + Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh
    thu bán hàng và cung c ấp dịch vụ số tiền gia công th ực tế được hưởng, không bao
    gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
    + Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo ph ương thức bán đúng giá h ưởng
    hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng
    bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
    + Trường hợp bán hàng theo phương th ức trả chậm, trả góp th ì doanh nghi ệp ghi
    nhận doanh thu bán hàng theo gía bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động
    tài chính v ề phần l ãi tính trên tài k hoản phải trả nhưng tr ả chậm ph ù hợp với thời
    điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
    + Những sản phẩm, h àng hoá đư ợc xác định l à tiêu th ụ nhưng vì lý do v ề chất
    lượng, về qui cách kỹ thuật, n gười mua từ chối thanh toán, gửi trả lại ng ười
    bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; ho ặc người mua mua
    hàng với khối l ượng lớn được chiết khấu thương mại thì các kho ản giảm trừ doanh
    thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531 –Hàng bán bị trả
    lại, hoặc T ài khoản 532 –Giảm giá hàng bán, Tài kho ản 521 –Chiết khấu th ương
    mại.
    + Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đ ã thu ti ền bán
    hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng
    này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào Tài khoản 511 –“Doanh thu
    bán hàng và cung cấp dịch vụ” m à chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131 –“Phải
    thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho
    người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511 –“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
    vụ” về trị giá h àng đã giao, đã thu tr ước tiền bán hàng, phù h ợp với các điều kiện
    ghi nhận doanh thu.
    + Đối với trường hợp cho thu ê tài sản, có nhận trước tiền cho thu ê của nhiều năm
    thì doanh thu cung c ấp dịch vụ ghi nhận của năm t ài chí nh là số tiền cho thuê được
    xác định tr ên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu đ ược chia cho số năm cho thu ê tài
    sản.
    + Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
    theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định th ì doanh
    thu trợ cấp, trợ giá l à số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ
    cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK 5114 –Doanh thu trợ
    cấp trợ giá.
    - Không hạch toán vào tài khoản 511, 512 các trường hợp sau :
    + Giá trị vật tư bán thành phẩm, hàng hoá, xuất ra bên ngoài gia công, chế biến.
    + Trị giá sản phẩm, bán th ành phẩm, dịch vụ cung cấp giữ a các đơn v ị thành viên
    trong một Công ty , tổng Công ty hạchtoán toàn ngành (sản phẩm, bán thành phẩm,
    dịch vụ tiêuthụ nội bộ).
    + Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
    + Trị giá sản phẩm, h àng hoá đang g ửi bán; dịch vụ ho àn thành đ ã cung c ấ
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...