Luận Văn Kế toán CPSX & giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng lũ lô

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài : Kế toán CPSX & GTSP tại Cty xây dựng lũ lô

    CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.
    1. Đặc điểm tổ chức của ngành công nghiệp:
    Kể từ giữa những năm 90 của thế kỷ XX nền kinh tế của nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường nhưng nền kinh tế thị trường của nước ta không phải là nền kinh tế thị trường tự do hay độc quyền mà là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước và vận động theo định hướng XHCN. Cơ chế thị trường là thiết chế kinh tế chi phối ý chí và hành động của người sản xuất và người tiêu dùng, người bán và người mua thông qua thị trường và giá cả nhằm trả lời các câu hỏi:
    - Sản xuất cái gì?
    - Sản xuất cho ai?
    - Sản xuất như thế nào?
    Nó chính là tổng thể các nhân tố, quan hệ, môi trường, động lực và quy luật chi phối sự vận động của thị trường.
    Trong cơ chế thị trường các đơn vị sản xuất kinh doanh được tự do tác động lẫn nhau trên thị trường. Đơn vị này có thể mua sản phẩm, dịch vụ từ các đơn vị khác trong một thị trường các giao dịch có thể tiến hành trao đổi thông qua hiện vật bằng tiền.
    Có hàng loạt các quy luật kinh tế tác động trong nền kinh tế thị trường nhưng phổ biến nhất vẫn là quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Những quy luật kinh tế thị trường tồn tại một cách khách quan và chỉ phát huy tác dụng khi có sự tác động của con người. Ưu điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là có tính năng động, khả năng thích nghi nhanh chóng, nó tạo điều kiện vật chất để thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất văn hoá và sự phát triển toàn diện. Mặt khác, nó kích thích áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất. Tuy nhiên nền kinh tế thị trường cũng có những hạn chế mà bản thân nó không thể giải quyết được đó là: khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp, bất bình đẳng và ô nhiễm môi trường. Nhận thức đúng đắn kinh tế thị trường sẽ giúp cho các doanh nghiệp tổ chức tốt công tác hạch toán kinh tế nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng.
    2. Khái niệm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:
    2.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
    Trong doanh nghiệp chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ được gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ`nhất định. Để tạo ra sản phẩm hàng hóa cuối cùng thì doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều loại chi phí sử dụng trong các mục đích khác nhau mang tính chất khác nhau, đòi hỏi công tác kế toán phải sử dụng phù hợp các chi phí, và để đáp ứng được yêu cầu đó thì cần phải nắm được và hiểu rõ ý nghĩa mục đích từng loại chi phí, phân loại chi phí cho phù hợp.
    2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:
    Chi phí mà các doanh nghiệp bỏ ra bao gồm rất nhiều loại. Mỗi loại có mục đích kinh tế, mục đích công dụng riêng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy để quản lý chặt chẽ từng loại chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm để đạt lợi nhuận tối đa, thì cần thiết phải phân loại chi phí. Phân loại chi phí làm việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định. Có 3 cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu đó là:
    2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí):
    Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất coa nội dung ,có tính chất
    kinh tế (ngồn gốc kinh tế ban đầu) giống nhau được sắp xếp vào một loại chi phí, không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì.
    Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 5 yếu tố chi phí cơ bản như sau:
    * Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm giá trị của các nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế và sản xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
    * Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động (làm việc thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ)
    * Chi phí khấu hao TSCĐ: Thực chất là giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng TSCĐ và giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức là tính khấu hao.
    * Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
    * Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: Tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo v v .
    - Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng:
    + Trong phạm vi kinh doanh: Phục vụ quản lý chi phí sản xuất, phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn v v . cho kỳ sau.
    + Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế: Cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân do có sự tách biệt giữa hao phí lao động vật hoá và chi phí lao động sống.
    2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí):
    Theo cách phân loại này những chi phí sản xuất có cùng mục đích, công dụng được sắp xếp vào một khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung kinh tế của chi
    phí.Trong kinh doanh sản xuất công nghiệp toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 3 khoản mục chi phí sau:
    * Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
    * Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp tiền lương, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ)
    * Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại sản xuất, v v .) ngoài 2 khoản mục trên.
    Khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm:
    - Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, đội, bộ phận sản xuất.
    - Chi phí vật liệu: gồm những chi phí dùng cho phân xưởng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ.
    - Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh toàn bộ tiền trích khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xưởng, đội sản xuất như: phương tiện vận tải, khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, truyền dẫn, nhà xưởng .
    - Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như: chi phí về điện, nước, khí nén hơi, chi phí điện thoại, fax, chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài . không thuộc TSCĐ.
    - Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã nêu trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất của phân xưởng.
    Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ theo yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho sản phẩm kỳ sau.

     
Đang tải...