Luận Văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ Phần Xây Dựng Khánh Hòa

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Khóa luận tốt nghiệp năm 2012
    Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ Phần Xây Dựng Khánh Hòa


    MỤC LỤC
    ĐƠN XIN XÁC NHẬN THỰC TẬP . i
    LỜI CẢM ƠN . iii
    MỤC LỤC . iv
    DANH MỤC CÁC BẢNG viii
    DANH MỤC LƯU ĐỒ . ix
    DANH MỤC SƠ ĐỒ x
    LỜI MỞ ĐẦU .1
    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
    XÂY LẮP 5
    1.1 Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng tới công tác kế toán tập hợp
    chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. .5
    1.1.1 Đặc điểm sản phẩm xây lắp và đặc điểm tổ chứcsản xuất xây lắp 5
    1.1.2 Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị xây lắp .6
    1.2 Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn
    vị kinh doanh xây lắp 6
    1.2.1 Chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây lắp .6
    1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất .6
    1.2.1.2 Phân loại chi phí .7
    1.2.2 Giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp .9
    1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp 9
    1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 10
    1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong đơn
    vị kinh doanh xây lắp .11
    1.2.4 Vai trò, nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính
    giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp. 12
    1.2.4.1 Vai trò .12
    1.2.4.2 Nhiệm vụ 12
    v
    1.3 Công tác kế toán chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây lắp .13
    1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. .13
    1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 13
    1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .13
    1.3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất .14
    1.3.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .14
    1.3.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp .16
    1.3.2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 17
    1.3.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung 22
    1.3.3.5 Hạch toán thiệt hại trong xây lắp .23
    1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ .24
    1.3.3.1 Tập hợp chi phí sản xuất .24
    1.3.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 25
    1.3.3 Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành 26
    1.3.3.1 Đối tượng tính giá thành trong kỳ 26
    1.3.3.2 Kỳ tính giá thành 27
    1.3.4 Các phương phương pháp tính giá thành sản phẩm 27
    1.3.4.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn) .27
    1.3.4.2 Phương pháp tổng cộng chi phí 27
    1.3.4.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 28
    1.3.4.4 Phương pháp tính giá thành theo định mức .28
    1.4 Kế toán theo phương thức khoán gọn trong xây dựng cơ bản .29
    1.4.1 Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộmáy kế toán riêng 30
    1.4.2 Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng .30
    1.4.2.1 Ở đơn vị cấp trên 30
    1.4.2.2 Ở đơn vị cấp dưới (đội, công trường xây dựng) 31
    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
    SẢN PHẨM TẠI CONG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KHÁNH HÒA 32
    vi
    2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
    KHÁNH HÒA 32
    2.1.1 Quá trình hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ của công ty 32
    2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 32
    2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 34
    2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất tạiCông ty. 36
    2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty .36
    2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất .40
    2.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua,
    thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian tới. 41
    2.1.3.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua .41
    2.1.3.2 Phương hướng phát triển, thuận lợi và khó khăn của công ty 45
    2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, GIÁ THÀNH TẠI DOANHNGHIỆP 47
    2.2.1 Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Khánh Hòa .47
    2.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 48
    2.2.2.1 Tổ chức hệ thống tài khoản của công ty 51
    2.2.2.2 Hình thức kế toán tại Công ty .60
    2.2.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán 62
    2.2.2.4 Tổ chức chứng từ .63
    2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuấtkinh doanh 69
    2.2.3.1 Các nhân tố bên trong: .69
    2.2.3.2 Các nhân tố bên ngoài 70
    2.2.4 Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
    sản phẩm tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Khánh Hòa .71
    2.2.4.1 Quy trình sản xuất sản phẩm 71
    2.2.4.2 Phương pháp giao khoán 72
    2.2.4.3 Điều kiện và phương thức thanh toán 73
    2.2.4.4 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
    thành sản phẩm tại Công ty 74
    vii
    2.2.4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 76
    a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .76
    b. Chi phí nhân công trực tiếp 84
    c. Chi phí sản xuất chung .92
    2.2.4.6 Đánh giá sản phẩm dở dang .101
    2.2.4.7 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .101
    2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI
    PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
    XÂY DỰNG KHÁNH HÒA 104
    2.3.1 Về tình hình chung của Công ty: .104
    2.3.2 Về công tác tổ chức kế toán tại Công ty .105
    2.3.3 Về tổ chức chứng từ, sổ sách 106
    2.3.4 Về hạch toán chi phí sản xuất .106
    2.3.5 Về tình hình tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty .107
    CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
    HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
    TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KHÁNH HÒA .108
    3.1 Yêu cầu của các đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
    xuất và tính giá thành 108
    3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và
    tính giá thành 108
    Đề xuất 1: Hoàn thiện hệ thống chứng từ sổ sách 109
    Đề xuất 2: Hoàn thiện kế toán phế liệu thu hồi 110
    Đề xuất 3: Hoàn thiện phương pháp hạch toán chi phísản xuất 110
    Đế xuất 4: Sử dụng TK 141 để hạch toán giao khoán nội bộ với trường
    hợp đơn vị nhận khoán không có bộ máy kế toán riêng .112
    KẾT LUẬN .113
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
    viii
    DANH MỤC CÁC BẢNG
    Bảng 2.1: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
    kinh doanh trong thời gian qua .42
    Bảng 2.2: Danh mục tài khoản sử dụng tại Công ty CổPhần Xây dựng Khánh Hòa 51
    Bảng 2.3: Tổ chức chứng từ tại công ty 65
    ix
    DANH MỤC LƯU ĐỒ
    Lưu đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ chi phí NVLTT – Trường hợp đội
    mua tự thanh toán . 77
    Lưu đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ chi phí NVLTT – Trường hợp
    nhờ công ty thanh toán . 79
    Lưu đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chi phí nhân côngtrực tiếp 85
    Lưu đồ 2.4: Quy trình luân chuyển các khoản trích theo lương 93
    Lưu đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí
    bằng tiền khác 95
    x
    DANH MỤC SƠ ĐỒ
    Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .16
    Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp .17
    Sơ đồ 1.3: Kế toán tổnghợp chi phí máy thi công thuê ngoài .18
    Sơ đồ 1.4: Sơ đồ CPSDMTC khi đội xây lắp có đội máythi công riêng .19
    Sơ đồ 1.5: Sơ đồ CPSDMTC khi doanh nghiệp có đội MTC riêng, hạch toán
    phụ thuộc. 20
    Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công trong trường
    hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công với bộmáy kế toán riêng, hạch
    toán độc lập .21
    Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí sản xuất chung trong xây lắp 23
    Sơ đồ 1.8: Kế toán thiệt hại trong xây lắp .24
    Sơ đồ 1.9: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất .25
    Sơ đồ 1.10: Đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng 30
    Sơ đồ 1.11: Đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng ở đơn vị cấp trên 31
    Sơ đồ 1.12: Đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng ở đơn vị cấp dưới .31
    Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty 36
    Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất .40
    Sơ đồ 2.3 Tổ chức nhân sự phòng kế toán 48
    Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 61
    Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tổ chức sổ .62
    Sơ đồ 2.6: Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh 71
    Sơ đồ 2.7: sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 81
    Sơ đồ 2.8: Sơ đồ chi phí nhân công trực tiếp 88
    1
    LỜI MỞ ĐẦU
          
    Trong hệ thống chỉ tiêu kế toán doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành
    là hai chỉ tiêu cơ bản, có mối quan hệ khăng khít với nhau và có ý nghĩa vô cùng
    quan trọng trong việc xác định kết quả sản xuất và kinh doanh mà cụ thể là lợi
    nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh đó. Trong cơ chế thị trường, các doanh
    nghiệp chỉ tồn tại khi hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận nhiều hay ít
    cũng phải bù đắp được chi phí bỏ ra.
    Xuất phát từ tầm quan trọng trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản
    phẩm đề ra những giải pháp có hiệu quả, có tính thực thi nhất và phù hợp với tình
    hình thực tế của doanh nghiệp. Đồng thời với những biện pháp cụ thể phải tổ chức
    công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thànhthực tế của các loại sản phẩm sản
    xuất ra một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng
    theo phương pháp.
    Do đặc thù của ngành xây dựng khác với các ngành khác như: Chi phí sản
    xuất ra không giống nhau, chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài từ chu kỳ này sang
    chu kỳ sau nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hết sức
    phức tạp.
    Những nhận thức có được tầm quan trọng của công táctập hợp chi phí sản
    xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ Phần Xây Dựng Khánh Hòa là nhờ
    có sự chỉ bảo, hướng dẫn, sự giúp đỡ của thầy cô vàban lãnh đạo công ty, nhất là
    cán bộ phòng kế toán kết hợp với sự lỗ lực của bản thân, em đã đi sâu tìm hiểu và
    nghiên cứu công tác kế toán của công ty, em đã chọnđề tài: “ Kế toán chi phí sản
    xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ PhầnXây Dựng Khánh Hòa” cho
    đề tài Tốt Nghiệp của mình.
    2
    1. TÍNH CẤP THIẾT VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
    1.1 Tính cấp thiết của đề tài
    Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiềnđề phát triển cho nền
    kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút rất lớn tổng số vốn
    đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là
    thời gian thi công kéo dài và thường trên qui mô lớn. Vấn đề đặt ra ở đây là quản lý
    vốn tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi
    phí giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
    1.2 Ý nghĩa của đề tài.
    Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản
    ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tốt chi phí
    sản xuất và giá thành sản phẩm là yêu cầu quan trọng đối với doanh nghiệp trong
    môi trường kinh tế cạnh tranh như hiện nay. Việc tính đúng, tính đủ giá thành giúp
    cho việc phản ánh đúng tình hình thực hiện và kết quả thực hiện giá thành của
    doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
    Trong một phạm vi nhất định, giá thành vừa mang tính khách quan, vừa
    mang tính chủ quan. Cần phải xem xét giá thành trênnhiều góc độ khác nhau để
    xây dựng chỉ tiêu giá thành một cách hiệu quả nhất.Tính khách quan của giá thành
    chính là tính tất yếu của sự di chuyển và kết tinh giá trị tư liệu sản xuất và sức lao
    động trong sản phẩm. Nhưng giá thành lại là một đạilượng được tính toán trên cơ
    sở chi phí sản xuất chi ra trong kỳ nên nó mang những yếu tố chủ quan nhất định.
    Từ đó cho thấy, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chấtlượng tổng hợp phản ánh những
    tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm nhưng cũng đồng thời là thước đo năng
    lực và trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp.
    2. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
    2.1 Mục đích nghiên cứu
    ã Vận dụng lý thuyết vào thực tiễn nhằm củng cố và bổsung kiến thức đã học,
    đồng thời làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
    ã Thu thập, phân tích và đánh giá thực trạng việc hạch toán kế toán chi phí sản
    xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công tyCổ Phần Xây Dựng
    Khánh Hòa.
    3
    Trên cơ sở phân tích những điểm điểm đã đạt được vàchưa đạt được từ đó đưa
    ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
    giá thành sản phẩm.
    2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và
    tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ PhầnXây dựng Khánh Hòa và
    những giải pháp hoàn thiện chúng. Để thấy được côngtác hạch toán chi phí và tính
    giá thành của công ty, trong luận văn này em lấy điển hình công trình: ”Cải tạo nhà
    hàng lầu I Khách sạn Hải Âu”làm ví dụ minh họa.
    3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    Để thực hiện đề tài này, em đã sử dụng một số biện pháp nghiên cứu sau:
     Quan sát thực tế.
     Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu.
     Phương pháp phỏng vấn.
     Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê.
    Bên cạnh đó còn sử dụng chương trình ứng dụng vẽ lưu đồ Micsrosoft Office Visio
    2003.
    4. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
    Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương:
    Chương 1:Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thánhsản phẩm xây lắp.
    Chương 2:Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
    sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng KhánhHòa.
    Chương 3:Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
    tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phầnXây dựng Khánh Hòa.
    5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
       Khóa luận đã đánh giá đúng thực trạng công tác hạchtoán kế toán chi phí
    sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
       Chỉ ra được những mặt đạt được cũng như hạn chế trong công tác hạch toán
    kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra một số biện
    pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán của công ty.
    4
       Khóa luận giúp em hiểu rõ hơn về công tác hạch toánkế toán chi phí sản
    xuất và tính giá thành sản phẩm.
    Thông qua lý luận để tìm hiểu thực tiễn, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ
    những kiến thức được học ở trường. Tuy nhiên, do thời gian và trình độ chuyên
    môn còn hạn chế cho nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót.
    Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô cùng với cán bộ trong
    phòng kế toán tại công ty giúp cho đề tài của em được hoàn thiện hơn.
    5
    CHƯƠNG 1
    CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
    GIÁ THÀNH XÂY LẮP
    1.1 Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng tới công tác kế toán tập hợp chi
    phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
    1.1.1 Đặc điểm sản phẩm xây lắp và đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp
    Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
    phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài. Do đó việc tổ
    chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi
    công), quá trình sản xuất xây lắp phải lấy dự toán làm thước đo.
    Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá hạch toán hay giá thỏa thuận với
    chủ đầu tư (giá đấu thầu). Vì thế tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể
    hiện rõ, vì quy trình đánh giá, người mua, người bán sản phẩm xây lắp đã có trước
    khi xây dựng, thông qua bản hợp đồng giao nhận thầu.
    Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất. Ngoài sựảnh hưởng của giá cả
    nguyên vật liệu và các thiết bị sử dụng khác, quá trình thi công còn chịu ảnh hưởng
    lớn của các điều kiện thiên nhiên. Do đó cần tổ chức làm nhiệm vụ hạch toán các sự
    biến động trong quá trình sản xuất sản phẩm.
    Quá trình từ khi khởi công cho tới khi công trình hoàn thành bàn giao, đưa
    vào sử dụng thường rất dài, nó phụ thuộc vào quy môvà tính chất phức tạp của
    công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn: Chuẩn bị thi công,
    xây dựng, lắp đặt kết cấu và các thiết bị kỹ thuật,hoàn thành công trình Mỗi giai
    đoạn thi công lại gồm nhiều công việc khác nhau. Quá trình và điều kiện sản xuất
    không ổn định, có tính lưu động cao, biến động theođịa điểm xây lắp và từng giai
    đoạn thi công của từng công trình.
    Tổ chức trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta làtheo phương thức
    “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc các công việc
    cho các đơn vị trong nội bộ các doanh nghiệp như các đội, các xí nghiệp
    Những đặc điểm trên làm cho việc tổ chức, quản lý và hạch toán trong xây
    dựng cơ bản khác với quá trình này ở các ngành khác. Cụ thể là mỗi công trình đều
    6
    được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng riêng, phụ thuộc vào yêu cầu của khách
    hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Sản phẩm xây lắp phải lập dự toán, quá
    trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Khi thực hiện các
    đơn đặt hàng của khách hàng, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ,
    đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
    1.1.2 Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị xây lắp
    Những đặc điểm của sản phẩm xây lắp, đặc điểm tổ chức sản phẩm xây lắp nói
    trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung,
    kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành nói riêng.
    Do áp dụng khoán công trình nên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
    thành trong các doanh nghiệp xây lắp thường dưới dạng các công trình, hạng mục
    công trình hoặc các nhóm hạng mục công trình cụ thểnhằm thường xuyên so sánh,
    kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt kế hoạch, hụt dự
    toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
    Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng, để có
    thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thựctế phát sinh với dự toán chi phí
    thường được lập theo từng hạng mục chi phí: Chi phíNVLTT, chi phí NCTT, chi
    phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung.
    Đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình hoặc các
    nhóm hạng mục công trình, các giai đoạn của các hạng mục hay nhóm hạng mục đã
    hoàn thành.
    1.2 Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị
    kinh doanh xây lắp
    1.2.1 Chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây lắp
    1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
    Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền củatoàn bộ lao động sống và
    lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp xây lắp đã chi ra để tiến hành
    các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
    Chi phí của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi
    phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí sản xuất xây lắp cấu thành giá thành sản
    phẩm xây lắp.


    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. Giáo trình kế toán tài chính 1,2 – Bộ môn kế toán –Trường đại học Nha Trang.
    2. Kế toán doanh nghiệp xây lắp 2008. Nhà xuất bản Giao thông vận tải 2008.
    3. QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 26/3/2006 của Bộ Tài Chính.
    4. Hệ thống kế toán Việt Nam- Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm QĐ
    số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 26/3/2006 của Bộ Tài Chính.
    5. Tài liệu và số liệu tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Khánh Hòa.
    6. Một số khóa luận của anh chị khóa trước.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...