Luận Văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu than-vinacomin

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thu's Miuu, 28/5/12.

  1. Thu's Miuu

    Thu's Miuu New Member

    Bài viết:
    295
    Được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    BỘ TÀI CHÍNH
    HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

    LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
    KIM THỊ THÙY DUNG
    CQ 45/21.15

    ĐỀ TÀI

    KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
    CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THAN-VINACOMIN


    GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS TRẦN VĂN DUNG






    HÀ NỘI 2011


    LỜI MỞ ĐẦU

    Trong xu hướng nội nhập nền kinh tế quốc tế, Việt Nam gia nhập WTO, mở ra một cơ hội cho nhiều doanh nghiệp trong việc xâm nhập và khai thác thị trường nước ngoài đầy tiềm năng, đồng thời nó cũng là một thách thức lớn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước trong việc giữ và tiếp tục khai thác thị trường nội địa. Lúc này thì hoạt động của các doanh nghiệp không chỉ dừng ở quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm để thoả mãn nhu cầu xã hội, mà các doanh nghiệp phải hoạch định sách lược sản xuất kinh doanh để tăng khả năng cạnh tranh trước áp lực hội nhập không chỉ trên thị trường trong nước mà ngay cả thị trường thế giới.
    Doanh thu và lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường bởi nó có ý nghĩa quyết định đến sự tồn vong,khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh thu cao là nhân tố góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp tăng thu nhập và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Lợi nhuận cao sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được các đối tác,sẽ có nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng, đóng góp vào ngân sách nhà nước; đồng thời một phần lợi nhuận sẽ được dùng để trả cổ tức cho các cổ đông, trích lập các quỹ để bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
    Muốn xác định được nhanh chóng và chính xác doanh thu và kết quả kinh doanh trong kỳ thì công tác hạch toán kế toán phải đầy đủ và kịp thời. Vì vậy, trong thời gian thực tập được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Văn Dung và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán Công ty cổ phần xuất nhập khẩu than-Vinacomin, em đã chọn và thực hiện đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu than-Vinacomin”.
    Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương:
    -Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
    -Chương 2:Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định KQKD tại công ty cổ phần XNK than-Vinacomin.
    -Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định KQKD tại công ty cổ phần XNK than-Vinacomin.
    Do thời gian thực tập chưa dài và nhận thức thực tế của bản thân chưa nhiều cho nên Luận văn không tránh khỏi nhiều khiếm khuyết. Do vậy em rất mong nhận được sự đóng góp của các anh chị trong phòng kế toán cũng như của các thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Tiến sỹ Trần Văn Dung và các anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần xuất nhập khẩu than - Vinacomin đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
    Em xin chân thành cảm ơn!
    Sinh viên
    Kim Thị Thùy Dung












    CHƯƠNG 1
    Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại

    1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định KQKD
    1.1.1. Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng
    Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm,dịch vụ gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng,đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm,hàng hóa sang vốn bằng tiền hoặc vốn trong thanh toán và hình thành kết quả. Sau một quá trình hoạt động,doanh nghiệp xác định được kết quả của từng hoạt động,trên cơ sở so sánh doanh thu,thu nhập với chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh sẽ được phân phối và sử dụng theo cơ chế tài chính quy định tại từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.

    1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
    Hoạt động kinh doanh thương mại không chỉ đơn thuần là nội thương, mà cả ngoại thương, do đó việc quản lý càng phức tạp, tuy nhiên để quản lý tốt công tác bán hàng ta cần bám sát các yêu cầu sau:
    - Về khối lượng hàng hoá tiêu thụ : phải nắm chính xác số lượng từng loại hàng hoá tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ và lượng dự trữ cần thiết để có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hợp lý. Bộ máy quản lý hàng hoá phải thường xuyên đối chiếu với thủ kho về khối lượng thành phẩm luân chuyển cũng như tồn kho.
    - Về giá vốn hàng xuất bán trong kỳ: đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm và là biểu hiện về mặt giá trị của hàng hoá. Đó là cơ sở để xác định giá bán và tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng xuất kho bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho.
    - Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản chi phí thời kỳ ngoài sản xuất, cùng với giá vốn hàng bán, tạo nên giá thành toàn bộ hàng hoá đã xuất bán trong kỳ. Loại chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
    - Về giá bán và doanh thu bán hàng: giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi đồng thời phải được khách hàng chấp nhận.
    Tuy nhiên việc xây dựng gíá bán cần hết sức mềm dẻo, linh hoạt. Ngoài căn cứ giá thành, việc định giá bán phải được tiến hành sau khi nghiên cứu kỹ thị trường, tránh trường hợp giá cả lên xuống thất thường, gây mất uy tín của sản phẩm trên thị trường. Doanh nghiệp cần sử dụng giá như một công cụ để tác động vào cầu, kích thích tăng cầu của người tiêu dùng, đẩy nhanh doanh thu bán hàng. Trong trường hợp nhất định có thể sử dụng giá ưu đãi để tăng nhanh khối lượng tiêu thụ, tránh tình trạng ứ đọng hàng. Do đó bộ phận tiêu thụ cần cung cấp chính xác và kịp thời các thông tin về giá cả.
    - Về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán: bộ phận quản lý bán hàng hay trực tiếp ban quản lý doanh nghiệp tuỳ theo từng khách hàng mà thoả thuận phương thức , thời hạn thanh toán hợp lý: thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, bằng séc, hối phiếu, thanh toán hàng đổi hàng hay thanh toán qua Ngân hàng. Đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu, phương thức thanh toán bao gồm các phương thức sau: phương thức chuyển tiền, phương thức mở tài khoản, uỷ nhiệm thu và đặc biệt hay sử dụng là phương thức thư tín dụng.Thời hạn thanh toán cũng cần lựa chọn và quyết định một cách hợp lý, tuỳ thuộc từng khách hàng, từng loại hàng hoá Muốn vậy, bộ phận quản lý công tác bán hàng phải nắm rõ được khách hàng của mình như : thường xuyên hay không thường xuyên, thanh toán sòng phẳng hay không, mua những sản phẩm gì
    - Về thuế liên quan đến bán hàng bao gồm: thuế VAT, thuế xuất khảu, thuế tiêu thụ đặc biệt ( nếu có). Để quản lý tình hình thực hiên nghĩa vụ với ngân sách nhà nước một cách chặt chẽ, phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng trong kỳ làm cơ sở xác định số thuế phải nộp .
    Có thể nói công tác bán hàng là rất quan trọng, nó có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp đạt kết quả trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
    1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán bán hàng và xác định KQKD trong doanh nghiệp
    1.1.3.1. Vai trò của kế toán bán bán hàng và xác định KQKD trong doanh nghiệp
    Công tác bán hàng phản ánh việc giải quyết đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường. Nó là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Nói tóm lại công tác bán hàng là cực kì quan trọng đối với doanh nghiệp,thể hiện ở nội dung sau:
    - Đối với bản thân doanh nghiệp: sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ biện chứng với nhau.Sản xuất là tiền đề của tiêu thụ,và ngược lại,tiêu thụ lại ảnh hưởng quyết định tới sản xuất(đối với DN sản xuất) và tới việc thu mua hàng hóa(đối với DN thương mại). Nếu sản xuất ra không tiêu thụ được hay việc mua hàng về không bán được,sẽ dẫn đến kinh doanh bị ứ đọng,ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy thực hiện tốt công tác bán hàng đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn kinh doanh, từ đó đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, góp phần mở rộng hoạt động kinh doanh.
    - Việc bán hàng của nhiều doanh nghiệp còn ảnh hưởng tới nhiều doanh nghiệp khác nhau. Chẳng hạn nếu mặt hàng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp này là nguyên vật liệu (đầu vào) của nhiều doanh nghiệp khác thì công tác bán hàng của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kia hoạt động có hiệu quả hơn, đảm bảo cùng tồn tại và phát triển trong sự ràng buộc của hệ thống phân công lao động xã hội.
    * Tổ chức công tác bán hàng có ý nghĩa quan trọng như vậy,nhưng mối quan tâm không chỉ dừng lại ở đây mà là kết quả của việc tố chức thực hiện đó. Đây cũng là quy luật tất yếu trong sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều muốn biết mình đã và sẽ thu được gì sau một loạt các hành vi tác nghiệp.Trên cơ sở đó để phân phối lợi nhuận và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định.


    1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán bán hàng và xác định KQKD trong doanh nghiệp
    -Phản ánh và ghi chép đầy đủ,kịp thời,chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm ,hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng,chất lượng, chủng loại và giá trị.
    -Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,đồng thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
    -Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
    -Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
    1.2.Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
    1.2.1.Các phương thức bán hàng
    1.2.1.1.Bán hàng trong nước
    a.Bán buôn:là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng,Trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần giá trị,chưa thực hiện được giá trị sử dụng.Bán buôn được chia thành 2 loại:
    *Phương thức bán buôn qua kho:
    Phương thức bán hàng này gồm hai hình thức:
    -Hình thức chuyển hàng:theo hình thức này,định kì căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế hoạch giao hàng,doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng và giao tại địa điểm đã kí trong hợp đồng(nhà ga,bến cảng,kho của khách hàng ).Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán.Chỉ khi khách hàng thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì khi đó mới được xác định là bán hàng và doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu thu bán hàng.
    - Hình thức xuất bán trực tiếp: theo hình thức này, khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc nơi bảo quản hàng của doanh nghiệp. Hàng hóa chuyển quyền sở hữu khi người được ủy quyền nhận đủ hàng và kí vào hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT,phiếu xuất kho do bên bán lập.
    *Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng:là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng,hàng hóa không qua kho của bên bán.
    Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng được chia làm hai hình thức:
    -Bán buôn giao tay ba (Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua do bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng hóa được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng và kí xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp.
    -Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua hàng. Hàng hóa gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,khi nào bên mua xác nhận đã nhận được đủ hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì lúc đó mới xác định là tiêu thụ.
    b.Bán lẻ: là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất tới lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này hàng hóa kết thúc lưu thông,thực hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường có các phương thức sau:
    *Bán hàng thu tiền trực tiếp: theo phương thức này nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền,người bán hàng giao hàng cho khách.
    *Bán hàng thu tiền tập trung: theo hình thức này khách hàng nộp tiền cho người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên bán hàng khác đảm nhận.
    *Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn: theo hình thức này khách hàng tự chọn mặt hàng mua trong các siêu thị và thanh toán tiền hàng tại các cửa thu tiền của siêu thị.
    *Bán hàng theo phương thức đại lý: theo hình thức này,doanh nghiệp bán kí hợp đồng với cơ sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng bán hàng cho họ.
    *Bán hàng theo phương thức trả góp trả chậm:theo phương thức này doanh nghiệp chỉ thu một phần tiền hàng của khách hàng,phần còn lại khách hàng sẽ trả dần và chịu số tiền lãi nhất định.
    Ngoài ra còn có các hình thức bán hàng khác như bán hàng qua mạng,qua truyền hình
    1.2.1.2.Bán hàng ngoài nước(xuất khẩu)
    Phương pháp bán hàng ngoài nước có các phương thức sau:
    a.Phương thức xuất khẩu trực tiếp: là phương thức mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trực tiếp đàm phán kí kết hợp đồng với nước ngoài,trực tiếp giao hàng và thu tiền hàng.
    b.Phương thức xuất khẩu ủy thác: là phương thức mà đơn vị xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình.
    Có hai bên tham gia trong hoạt động xuất khẩu ủy thác:
    -Bên giao ủy thác xuất khẩu (Bên ủy thác)
    -Bên nhận ủy thác xuất khẩu (Bên nhận ủy thác): là bên đứng ra thay mặt bên ủy thác kí kết hợp đồng với nước ngoài và hưởng phí ủy thác theo sự thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng ủy thác.
    Mặt hàng xuất khẩu được Nhà nước quy định chặt chẽ,hoặc có thể giao hạn ngạch cho từng loại hàng hóa một.Trong xuất khẩu hàng hóa giá cả hàng xuất khẩu,điều kiện về thanh toán,phương tiện vận chuyển đều được quy định rõ và tuân thủ theo các quy tắc và điều lệ thương mại quốc tế.Cụ thể:
    *Giá cả trong thanh toán:
    +Giá FOB: là giá bán tại cửa khẩu,không gồm chi phí vận tải,chi phí bảo hiểm từ cửa khẩu xuất đến.Theo gía này người mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro về mất mát,hư hỏng của hàng hóa trên đường vận chuyển.
    +Giá CIF: là giá mua thực tế của khách hàng tại cửa khẩu nhập,bao gồm chi phí vận tải,chi phí bảo hiểm từ cửa khẩu đi đến cửa khẩu đến. Theo giá này người bán chịu mọi rủi ro trên đường vận chuyển.
    *Đồng tiền trong thanh toán: có thể dùng đồng tiền của nước nhập,nước xuất hoặc nước thứ ba.Điều kiện thanh toán có thể là: trả tiền trước,trả tiền ngay sau khi giao hàng hoặc trả tiền sau.
    *Phương thức thanh toán:
    +Phương thức chuyển tiền
    +Phương thức ghi sổ hay phương thức mở tài khoản
    +Phương thức nhờ thu
    +Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C
    Tùy theo hợp đồng kí kết giữa người bán và người mua mà các điều kiện trên được thỏa thuận. Tuy nhiên việc xác nhận doanh thu cho hàng xuất khẩu chỉ khi lô hàng đã hoàn tất thủ tục xuất khẩu ( làm giấy tờ hải quan) đang trên đường đi đến nước nhập khẩu và được bên mua chấp nhận thanh toán.
    1.2.2. Kế toán doanh thu
    1.2.2.1. Doanh thu và các loại doanh thu
    a.Doanh thu bán hàng
    Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán,phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

    b.Các loại doanh thu
    - Doanh thu bán hàng
    - Doanh thu cung cấp dịch vụ
    - Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
    Ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác.

    1.2.2.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
    Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
    (1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
    (2) Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát.
    (3) Doanh thu được xác định tương đối chắc.
    (4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
    (5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
    1.2.3.Các khoản giảm trừ doanh thu
    Các khoản làm giảm doanh thu bao gồm : giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại.
    a. Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
    b. Hàng bán bị trả lại: Là giá trị hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
    c. Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.



    1.2.4. Kế toán thuế tiêu thụ
    Là nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước về hoạt động tiêu thu hàng hoá cung cấp dịch vụ. Thuế tiêu thụ gồm có các loại như: thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu được tính trừ vào tổng doanh thu bán hàng đã thực hiện. Còn thuế GTGT không tính giảm trừ vào doanh thu vì đây là thuế gián thu cho người tiêu dùng chịu và nó không ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT hạch toán riêng, không hạch toán vào chi phí và doanh thu của đơn vị. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT phải nộp tính vào khoản làm giảm doanh thu.

    1.2.5.Kế toán giá vốn hàng bán
    Trị giá vốn hàng xuất bán được xác định qua 3 bước:
    Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán theo 1 trong bốn phương pháp:
    -Phương pháp đích danh;
    -Phương pháp bình quân gia quyền;
    -Phương pháp nhập trước xuất trước;
    -Phương pháp nhập sau xuất trước.

    1.2.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
    1.2.6.1. Chi phí bán hàng
    Trong quá trình bán hàng , doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi cho khâu lưu thông như: vận chuyển, bao gói, giao dịch .Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị cũng như chi phí để tìm hiểu nghiên cứu thị trường phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ. Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng chia thành các loại sau :
    - Chi phí nhân viên: TK 6411.
    - Chi phí vật liệu quản lý: TK 6412
    - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: TK 6413
    - Chi phí khấu hao tài sản cố định: TK 6414
    - Chi phí về dịch vụ mua ngoài như (tiền thuê kho bãi, thuê bốc vác vận chuyển, hoa hồng cho đại lý bán hàng, hoa hồng cho cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu): TK 6417 .
    - Chi phí bằng tiền khác: TK 6418
    Khoản chi phí này cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.

    1.2.6.2.Chi phí quản lý doanh nghiệp
    Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các loại sau :
    - Chi phí nhân viên quản lý: TK 6421
    - Chi phí vật liệu quản lý: TK 6422 .
    - Chi phí đồ dùng văn phòng: TK 6423
    - Chi phí khấu hao tài sản cố định: TK 6424
    - Thuế phí và lệ phí :TK 6425
    - Chi phí dịch vụ mua ngoài: TK 6427.
    - Chi phí bằng tiền khác: TK 6428
    Luận văn này có độ dài 89 trang, chỉ có ở TaiTaiLieu.edu.vn
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...