Luận Văn Kế hoạch phát triển Du lịch Nghệ an thời kỳ 2006- 2010

Thảo luận trong 'Marketing' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Kế hoạch phát triển Du lịch Nghệ an thời kỳ 2006- 2010

    KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGHỆ AN THỜI KỲ 2006- 2010
    Chương I
    NỘI DUNG KẾ HOẠCH 5 NĂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH

    I. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA DU LỊCH
    1. Khái niệm
    Trong đà phát triển rất nhanh về mọi mặt của xă hội, nhu cầu của con người cũng theo đó mà phát triển không ngừng, trong đó có nhu cầu về du lịch. Mấy năm gần đây đă bùng nổ ḍng du lịch từ Tây sang Đông, từ Đông sang Tây, từ Bắc xuốngNam và ngược lại bởi lẽ nhu cầu của con người ngày càng đa dạng, phong phú không chỉ dừng lại ở nhu cầu ăn ở, đi lại tham quan b́nh thường, mà du lịch ngày càng chuyên sâu, phân nhỏ. V́ thế Du lịch là một nhu cầu tất yếu khách quan của cuộc sống con người. Xuất phát từ sự mong muốn t́m hiểu những cái khác lạ ở bên ngoài nơi ḿnh sinh sống, để cảm nhận các giá trị văn hoá độc đáo như các di tích lịch sử, lễ hội, phong tục tập quán, các danh lam thắng cảnh nổi tiếng, hay đơn giản là để được nghỉ ngơi, dưỡng bệnh, chơi thể thao, thăm viếng
    Đến nay, trên thế giới có rất nhiều học giả đưa ra nhiều khái niệm khác nhau, bởi đi từ những góc độ tiếp cận du lịch khác nhau:
    Theo Giáo sư- Tiến sỹ HUNSIKUR và KRAF:
    “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành tŕnh và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không phải cư trú thường xuyên và không dính dáng đến hoạt động kỹ thuật, kinh tế và tổ chức liên quan đến các cuộc hành tŕnh của con người và việc lưu trú của họ ngoài nơi ở thường xuyên với mục đích khác nhau, loại trừ mục đích ngành nghề, kiếm lời hoặc đến thăm có tính chất thường xuyên”.

    Theo MC INTOSH:
    “Du lịch là tổng thể các hiện tượng mối quan hệ nảy sinh từ tác động qua lại giữa du khách, nhà cung ứng, chính quyền địa phương và cộng đồng chủ nhà trong quá tŕnh thu hót và đón tiếp du khách”.
    Theo I.I. PIRÔGIONIC,1985:
    “ Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao tŕnh độ nhận thức – văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá”.
    Theo Nghị quyết 45/CP của Chính phủ khẳng định:
    “ Du lịch là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp có tác dụng góp phần tích cực thực hiện chính sách mở cửa, thúc đẩy sự đổi mới và phát triển của nhiều ngành kinh tế, tạo công ăn việc làm, mở rộng giao lưu ”
    Nếu xuất phát từ hoạt động du lịch, bản chất cơ bản của du lịch th́: “Du lịch là quá tŕnh hoạt động của con người rời khỏi quê hương đến một nơi khác với mục đích chủ yếu là được cảm nhận những giá trị vật chất và tinh thần đặc sắc, độc đáo khác lạ với quê hương, không nhằm mục đích sinh lợi được tính bằng đồng tiền”.

    2. Bản chất của du lịch
    Để hiểu rơ bản chất của du lịch, ta xem xét du lịch từ những góc độ sau đây:
    2.1. Từ góc độ nhu cầu của khách du lịch
    Hầu hết khách du lịch dùng thời gian rỗi tiến hành một chuyến du ngoạn thưởng thức danh lam thắng cảnh, vẻ đẹp của những di tích lịch sử, văn hoá, lễ hội, phong tục tập quán, thiên nhiên xanh Hoặc qua đó gắn liền với dưỡng nghỉ, chữa bệnh, hoạt động thể thao Nhưng không phải v́ mục đích sinh lợi
    Nói đến du ngoạn là thiên nhiên như băi biển, vịnh biển, đảo biển, rừng núi, sông ng̣i, cao nguyên, hang động, thiên nhiên xanh và các “danh thắng” nhân tạo như di tích lịch sử, di tích văn hoá, đền, đ́nh, chùa, nhà thờ, phố cổ, di tích khảo cổ, dấu tích những trận đánh nổi tiếng, khu lưu niệm các danh nhân, làng cổ, làng nghề truyền thống, phong tục tập quán, lễ hội Nói tóm lại xuất phát từ nhu cầu của khách du lịch th́ bản chất của du lịch là du ngoạn để được hưởng những giá trị vật chất và tinh thần mang tính văn hoá cao, khác lạ với quê hương họ, kể cả việc kết hợp để dưỡng bệnh, chơi thể thao, thăm viếng

    2.2. Từ góc độ sản phẩm du lịch
    Sản phẩm đặc trưng của du lịch để bán cho khách là các chương tŕnh du lịch. Chương tŕnh du lịch có nội dung chủ yếu là sự liên kết những di tích lịch sử, di tích văn hoá và cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng cùng với những dịch vụ tương ứng phục vụ khách du lịch như pḥng ngủ, thực đơn, phương tiện vận chuyển Nhân vật trung tâm để thực hiện chương tŕnh du lịch là các hướng dẫn viên du lịch. Kiến thức đầu tiên phải có đối với một hướng dẫn viên du lịch là sự am hiểu sâu sắc về giá trị văn hoá, giá trị thiên nhiên và phương pháp tổ chức các đoàn du lịch. Đạt được điều này th́ hiệu quả kinh doanh du lịch mới có kết quả cao. Điều đó có nghĩa rằng bản chất của du lịch là thẩm nhận giá trị văn hoá và cảnh quan thiên nhiên.

    2.3. Từ góc độ t́m kiếm thị trường
    Những nhà tiếp thị du lịch có nhiệm vụ đi t́m kiếm thị trường hay t́m kiếm nhu cầu của khách. Nhu cầu Êy không phải là mua bán các hàng hoá công nghiệp, hàng hoá nông nghiệp, mua bán các dịch vụ phổ biến mà họ muốn mua các sản phẩm du lịch phản ánh giá trị văn hoá, cảnh quan thiên nhiên của mỗi vùng, mỗi điểm, mỗi tuyến của mỗi quốc gia mà họ đến. Nh­vậy tiếp thị du lịch có đặc trưng riêng của nó khác với các loại tiếp thị khác. Tính đặc trưng Êy xuất phát từ hàng hoá du lịch là hàng hoá xuất khẩu tại chỗ “bán” đi “bán” lại nhiều lần. Mỗi lần nh­ vậy làm tăng chiều sâu cảm nhận cho khách du lịch.Nh­ thế là xét từ góc độ tiếp thị du lịch ta cũng thấy bản chất của du lịch là cảm nhận giá trị vật chất và tinh thần mang tính văn hoá cao.
    Tóm lại, dù xét từ góc độ nào th́ bản chất của du lịch cũng là du ngoạn để được hưởng những giá trị vật chất và tinh thần mang tính văn hoá cao, khác lạ với quê hương họ, kể cả việc kết hợp để dưỡng bệnh, chơi thể thao, thăm viếng

    3. Các loại h́nh du lịch
    Du lịch là hoạt động có tính phong phú và đa dạng về loại h́nh. Phụ thuộc vào các nhân tố khác nhau, dùa vào đặc điểm, vị trí, phương tiện và mục đích, có thể chia du lịch thành các loại h́nh riêng biệt sau:

    3.1 Theo nhu cầu của khách du lịch
    a. Du lịch chữa bệnh
    Là h́nh thức đi du lịch để điều trị một căn bệnh nào đó về thể xác hay tinh thần. Mục đích đi du lịch là v́ sức khoẻ. Loại du lịch này gắn liền với việc chữa bệnh và nghỉ ngơi tại các trung tâm chữa bệnh, các trung tâm được xây dựng bên các nguồn nước khoáng, có giá trị, giữa khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp và khí hậu thích hợp.
    b. Du lịch nghỉ ngơi (giải trí)
    Nảy sinh do nhu cầu cần phải nghỉ ngơi để phục hồi thể lực và tinh thần cho con người. Đây là loại h́nh du lịch có tác dụng giải trí, làm cho cuộc sống thêm đa dạng và giúp con người ra khỏi công việc hàng ngày
    c. Du lịch văn hoá
    Mục đích chính là nâng cao hiểu biết cho cá nhân, loại h́nh du lịch này thoả măn ḷng ham hiểu biết và ham thích nâng cao văn hoá thông qua các chuyến đi du lịch đến những nơi xa lạ để t́m hiểu và nghiên cứu lịch sử, kiến trúc, kinh tế, chế độ xă hội, cuộc sống và phong tục tập quán của đất nước du lịch. Trong du lịch văn hoá lại được chia thành nhiều loại du lịch khác nhau: du lịch di tích lịch sử, du lịch phố cổ, du lịch lễ hội, du lịch các di tích văn hóa nổi tiếng, du lịch văn hoá Èm thực.
    d. Du lịch thể thao
    Đây là h́nh thức du lịch gắn với sở thích của khách về một loại h́nh thể thao nào đó. Nó xuất hiện do ḷng say mê thể thao của du khách, bao gồm du lịch leo nói, du lịch săn bắn, du lịch hang động, du lịch câu cá, du lịch lặn biển, du lịch tham dự các cuộc chơi thể thao.

    3.2. Theo phạm vi lănh thổ.
    Căn cứ theo phạm vi lănh thổ của chuyến đi du lịch mà phân chia thành du lịch quốc tế và du lịch nôi địa
    a. Du lịch trong nước
    Là chuyến đi của người du lịch từ chỗ này sang chỗ khác nhưng trong phạm vi đất nước ḿnh, chi phí bằng tiền nước ḿnh. Điểm xuất phát và điểm đến đều nằm trong lănh thổ của một đất nước
    b. Du lịch quốc tế
    Là chuyến đi từ nước này sang nước khác. Ở h́nh thức này, khách phải đi qua biên giới và tiêu ngoại tệ ở nơi đến du lịch
    Du lịch quốc tế đựơc chia làm hai loại: du lịch quốc tế chủ động và du lịch quốc tế bị động
    Du lịch quốc tế chủ động là thể loại đón khách du lịch nước ngoài đến du lịch quốc gia ḿnh. Du lịch quốc tế bị động là đưa khách du lịch ở trong nước đi du lịch các nước khác.

    3.3. Theo h́nh thức tổ chức
    Theo h́nh thức này người ta chia du lịch thành du lịch tập thể, du lịch cá nhân và du lịch gia đ́nh
    a. Du lịch tập thể:
    Là du lịch có tổ chức theo đoàn với sự chuẩn bị chương tŕnh từ trước, hay thông qua các tổ chức du lịch như đại lư du lịch, tổ chức công đoàn . Mỗi thành viên trong đoàn được thông báo trước chương tŕnh của chuyến đi
    b. Du lịch cá nhân
    Là loại h́nh trong đó cá nhân tự định ra tuyến hành tŕnh, kế hoạch lưu trú, địa điểm và ăn uống tuỳ nghi
    c. Du lịch gia đ́nh:
    Đây là loại h́nh du lịch ngày càng phổ biến ở Việt Nam c̣ng như nhiều nơi trên thế giới. Thông thường có hai loại du lịch gia đ́nh. Loại thứ nhất xảy ra thường xuyên tại các khu vực phụ cận đô thị, thời gian chuyến đi không dài, thường chỉ diễn ra trong một đến hai ngày. Loại thứ hai là các chuyến du lịch dài ngày, họ chọn các điểm ở xa nổi tiếng và để tiết kiệm thời gian trong chuyến đi họ muốn đi được nhiều điểm.

    4. Các đặc trưng của du lịch
    Du lịch là một ngành kinh tế đặc biệt gắn liền với các ngành kinh tế khác như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, vận tải, thông tin liên lạc và mang lại lợi Ưch kinh tế, chính trị, xă hội không chỉ cho những người hoạt động trong ngành du lịch, cho du khách mà c̣n cả cộng đồng dân chúng địa phương, chính quyền sở tại. Bởi vậy, hoạt động du lịch có đặc trưng là đa ngành, đa thành phần và đa mục tiêu.

    4.1. Đặc trưng: Đa ngành
    Du lịch là hoạt động có quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế khác. Hầu hết các ngành kinh tế khác như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, thông tin liên lạc đều có ư nghĩa quan trọng để thúc đẩy phát triển du lịch
    * Công nghiệp cùng với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật tạo nên những tiền đề nâng cao thu nhập của người lao động, đồng thời tăng thêm khả năng đi du lịch. Công nghiệp phát triển cao, sản xuất ra những vật liệu đa dạng để xây dựng các công tŕnh du lịch và hàng tiêu dùng cho khách du lịch. Sự tập trung dân cư trong các trung tâm công nghiệp lớn, bầu không khí bị các xí nghiệp công nghiệp làm bẩn, t́nh trạng căng thẳng và tiếng ồn làm tăng thêm bệnh tật khiến cho con người phải t́m chỗ nghỉ và phục hồi sức khoẻ ngoài nơi sinh sống. Công nghiệp phát triển là sức hót đông đảo khách du lịch trong và ngoài nước.
    * Nông nghiệp có ư nghĩa rất lớn v́ du lịch không thể phát triển được nếu không đảm bảo việc ăn uống cho khách du lịch. Một nền nông nghiệp lạc hậu, kém phát triển th́ không đủ khả năng cung cấp đủ lương thực, thực phẩm để đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách cả về số lượng và chất lượng.
    * Mạng lưới giao thông cũng là một tiền đề kinh tế quan trọng nhất để phát triển du lịch. Nhờ mạng lưới giao thông hoàn thiện mà du lịch phát triển với tốc độ nhanh
    * Thông tin liên lạc phát triển cũng tác động sâu sắc đến du lịch. Việc quảng bá du lịch một cách hữu hiệu không thể thiếu các phương tiện thông tin. Thông tin hiện đại hỗ trợ ngành du lịch, đưa đến hàng triệu khách hàng tiềm năng ở khắp mọi nơi những thông tin về một sản phẩm du lịch độc đáo, tạo cầu du lịch và dẫn họ tới quyết định mua sản phẩm du lịch của ḿnh. Bên cạnh đó, sự đảm bảo phương tiện thông tin hiện đại tại các điểm du lịch cũng là một trong những yêu cầu của du khách.

    4.2. Đặc trưng: Tính cộng đồng và đa thành phần
    Du lịch là họat động mang tính cộng đồng cao. Du lịch phục vụ cho mọi tầng líp nhân dân, được sự tham gia của nhiều thành phần như cộng đồng dân cư, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, khách du lịch, các thành phần kinh tế,

    4.3. Đặc trưng: Đa mục tiêu
    Hoạt động du lịch bao gồm nhiều mục tiêu khác nhau về kinh tế, chính trị, văn hoá, xă hội nhưng với mục tiêu chính là thoả măn nhu cầu về vật chất c̣ng nh­ tinh thần ngày càng cao của con người. Đồng thời, nó tăng cường và phát triển nền hoà b́nh, ổn định trên thế giới, bảo vệ môi trường thiên nhiên, bảo tồn cảnh quan di tích lịch sử văn hóa, nâng cao chất lượng sống cho người dân địa phương và những người tham gia trong hoạt động du lịch, khắc phục sự căng thẳng, mệt mỏi cho khách du lịch, mở rộng sự giao lưu hợp tác về văn hoá, kinh tế và nâng cao nhận thức của con người về thế giới xung quanh.

    5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự h́nh thành và phát triển du lịch
    5.1. Sự phát triển du lịch phụ thuộc vào nhận thức của xă hội, của các ngành trong nền kinh tế về vai tṛ, ư nghĩa và vị trí của ngành du lịch.
    Nhận thức được vai tṛ, vị trí quan trọng của ngành du lịch trong nền kinh tế, Nhà nước và chính quyền địa phương mới đề ra được các chính sách đúng đắn để khai thác tối đa và có hiệu quả tiềm năng của du lịch trong nước cũng như trong từng địa phương. Đồng thời có sự phối hợp giữa các ngành để thúc đẩy ngành du lịch phát triển ngang tầm với tiềm năng của nó một cách bền vững c̣ng nh­ tạo ra sự cân đối giữa các ngành trong nền kinh tế.

    5.2. Sự phát triển của nền sản xuất xă hội và các ngành kinh tế
    Sự phát triển của nền sản xuất xă hội có tầm quan trọng hàng đầu làm xuất hiện nhu cầu du lịch và biến nhu cầu của con người thành hiện thực. Không thể nói tới nhu cầu hoặc hoạt động du lịch của xă hội nếu nh­ lực lượng sản xuất xă hội c̣n ở trong t́nh trạng thấp kém
    Vai tṛ to lớn của nhân tố này được thể hiện ở nhiều khía cạnh quan trọng. Sự phát triển của nền sản xuất xă hội có tác dụng trước hết làm ra đời hoạt động du lịch, rồi sau đó đẩy nó phát triển với tốc độ nhanh hơn. Giữa nhu cầu và hiện thực tồn tại một khoảng cách nhất định. Khoảng cách Êy phụ thuộc rất nhiều vào tŕnh độ phát triển của nền sản xuất xă hội: tŕnh độ càng cao khoảng cách càng rút ngắn. Sự phát triển của du lịch cũng bị chi phối bởi nền sản xuất xă hội. Để giải quyết nhu cầu ăn ở, đi lại, nghỉ ngơi du lịch của con người, tất yếu phải có, thí dụ, cơ cấu hạ tầng tương ứng. Những cái thiết yếu nhất đối với khách du lịch nh­ mạng lưới đường sá, phương tiện giao thông, khách sạn, nhà hàng . khó có thể trông cậy vào một nền kinh tế ốm yếu.
    Nền sản xuất xă hội phát triển tạo điều kiện ra đời của nhiều nhân tố khác nhau như nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, mức sống, thu nhập, thời gian rỗi răi
    Trong nền sản xuất xă hội nói chung, hoạt động của một số ngành nh­ công nghiệp, nông nghiệp và cả giao thông có ư nghĩa quan trọng để phát triển du lịch.

    5.3. Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch
     
Đang tải...