Tài liệu Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

    MỞ ĐẦU

    Đất nước ta đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu, sản xuất lương thực chủ yếu là cây lúa nước mà một số hoa màu khác nhưng phân tán. bên cạnh đó, nề kinh tế của nước ta c̣n gặp nhiều khó khăn, chưa có đượcnề tảng để tạo đà phất triển. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đă mở ra cho nền kinh tế nông nghiệp một hướng đi mới với một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp theo định hướng xă hội chủ nghĩa dưới sự quản lư của Nhà nước và đặc biệt là nền kinh tế nông nghiệp đă được chú trọng hơn. Từ sau nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và nhiều chính sách mới được ban hành đă giải quyết được những ràng buộc phong kiến phi kinh tế trong nông nghiệp và chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng với nhân dân khoán sản phẩm cây lúa đến nhóm người và người lao động. Đây được coi là ch́a khoá vàng để mở ra thời kỳ mới của nông ngiệp. Bởi v́ Đảng ta đă xác định để phát triển được nền kinh tế th́ trước tiên là phải phát triển được nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với xu hướng giảm tỷ trọng cây lượng thực, tăng dần tỷ trọng cây công nghiệp và thuỷ sản và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong nông thôn và tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vô.
    Phát triển nông ngiệp một cách toàn diện nhằm từ đó tích luỹ cho công nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế.
    Việc thực hiện những chiến lược đó phụ thuộc phần lớn vào hiệu quả đổ mới cơ chế quản lư, các chính sach hồ tự phát triển và chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thực hiện nh­ thế nào, tập trung vào những ǵ, thực thi những ngành nào mũi nhọn và then chốt, xu hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp . là hàng loạt những vấn đề cần phải được tính đến.
    Bài viết này được chia thành 3 phần:
    Phần I. Những vấn đề lư luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông ngiệp
    Phần II. Thực trạng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam từ trước năm 1985-1988 tới nay.
    Phần III. Giải pháp cho xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001-2005
    PHẦN I: những vấn đề lư luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
    I. VAI TR̉, VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM CỦA NÔNG NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN.
    1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
    Nông nghiệp là một lĩnh vực rất phong phú. Nông dân sống ở khu vực nông nghiệp gắn liền với nông thôn, sản xuất gắn liền với thiên nhiên, với môi trường và gặp nhiều rủi ro, đặc biệt là đối với nước chưa phát triển, khoa học kỹ thuật c̣n lạc hậu. Đại bộ phận, xét một cách tổng thể, các nước đang phát triển và kém phát triển có trên 80% dân số và 70% lao động xă hội tập trung ở nông với sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, kỹ thuật canh tác lạc hậu, tŕnh độ lao động thấp. Người nông ở đây, họ vừa là những người sản xuất vừa là những người tiêu thụ sản phẩm của chính bản thân họ làm ra. Bởi vậy, tính phối hợp liên ngành (cung ứng vật tư, chế biến, tiêu thụ sản phẩm) c̣n ở mức độ thấp, đóng góp từ khu vực nông nghiệp và thu nhập quốc dân chưa cao và bất ổn định.
    Bên cạnh đó nông nghiệp Việt Nam c̣n có đặc điểm nổi bật khác do những điều kiện tự nhiên và lịch sử đặc biệt.
    Nước ta nằm ở khu vực nhiệt đới, đất nước trải dài theo hướng Bắc-Nam, phần lớn địa h́nh là đồi núi, có ba mặt tiếp giáp với biển chính v́ vậy, có thảm thực vật phong phú, đa dạng, có tiềm năng sinh khối lớn, nhiều loài vật có giá trị kinh tế cho phép phát triển một nền nông nghiệp đa dạng và có thể đi vào chuyên canh nhiều loại cây, con. Hiện nay, nông nghiệp nước ta sản xuất lương thực chủ yếu là cây lúa nước nhưng phần tán, việc áp dụng các kỹ thuật cơ giới hoá, hiện đại hoá vào sản xuất nông nghiệp thiếu kinh nghiệm và c̣n nhiều bất cập.
    -Nước ta đất chật, dân số không ngừng tăng lên lên khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hạn chế.
    -Việc chuyển nền nông nghiệp Việt Nam sang sản xuất hàng hoá gặp nhiều khó khăn về vốn, kỹ thuật, tŕnh độ lao động, khả năng quản lư
    Đây là những đặc điểm nổi bật cần phải khắc phục nhanh chóng tạo tiền đề cho nhiệm vụ công nghiệp hoá -hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn nước ta theo hướng bền vững, tiến lên một nền nông nghiệp mà :
    -Đi vào sản xuất hàng hoá
    -Năng suất cây trồng và gia sóc cao.
    -Năng suất lao động cao.
    -Sử dụng hệ thống thuỷ canh.
    Và khắc phục những hạn chế :
    -Sử dụng năng lượng lăng phí
    -Chất lượng nông sản kém.
    -Môi trường bị ô nhiễm.
    2. Vai tṛ, vị trí của sản xuất nông nghiệp.
    Nông nghiệp giữ một vai tṛ quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Bởi v́ các nước này đa số người dân sống dựa vào nghề nông. Để phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi cho nhân dân, Chính phủ cần có chính sách tác động vào khu vực nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất cây trồng và tạo ra nhiều việc làm ở nông thôn.
    Trừ mét số Ưt nước dựa vào nguồn tài nguyên phong phú để xuất khẩu, đổi lấy lương thực, c̣n hầu hết các nước đang phát triển phải sản xuất lương thực cho nhu cầu tiêu dùng của dân số nông thôn cũng nh­ thành thị. Nông nghiệp c̣n cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động kinh tế . Để đáp ứng nhu cầu lâu dài của phát triển kinh tế việc tăng dân số ở khu vực ở khu vực thành thành thị sẽ không đủ khả năng đáp ứng. Cùng với việc tăng nâng suất lao động trong nông nghiệp, sự di chuyển dân số ở nông thôn ra thành thị sẽ là nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu nông nghiệp hoá đất nước. Bên cạnh đó, nông nghiệp c̣n là ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
    Khu vực công nghiệp cũng có thể là một nguồn cung cấp vốn cho phát triển kinh tế, có ư nghĩa lớn là vốn tích luỹ ban đầu cho công nghiệp hoá. Theo Timer-1988, Morris và Adelma -1981 từ kinh nghiệm thực tế của thế kỷ XIX và nhất là thập kỷ gần đâycho thấy, phát triển nông nghiệp là một điều kiện tiên quyết cho sự thành công của công nghiệp hoá (do tích luỹ từ công nghiệp mang lại) h́nh thành và phát triển thị trường trong nước, giải quyết việc làm ở nông thôn trong thời gian đầu, hạn chế áp lực làm chậm quá tŕnh công nghiệp hoá )
    Theo Timmer-1988 ở giai đoạn bắt đầu phát triển nông nghiệp chiếm phần lớn sản phẩm trong nước, tích luỹ chủ yếu từ nông nghiệp, nguồn thu của Nhà nước chủ yếu do các loại thuế đánh vào nông nghiệp.
    +Giai đoạn nông nghiệp đóng góp củ yếu cho sự tăng trưởng một phần nguồn thu từ nông nghiệp được đầu tư lại hco nông nghiệp (chủ yếu cho nghiên cứu và cơ sở hạ tầng) sản lượng nông nghiệp tăng lên.
    +Giai đoạn lao động nông nghiệp bắt đầu giảm, nông nghiệp phải được liên kết về thị trường lao động và tín dụng liên kết kinh tế thành thị-nông thôn, nông nghiệp ngày càng phụ thuộc vào thị trường.
    +Giai đoạn nông nghiệp dưới mức 20% của tổng lao động trong nước, nông nghiệp c̣n được hỗ trợ bằng nhiều biện pháp linh hoạt của Nhà nước.
    Để đạt được nh­ vậy th́ điều kiện đầu tiên quan trọng nhất là ta phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
    II. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN.
    1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
    Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn là bộ phận cấu thành rất quan trọng của nền kinh tế quốc dân, có ư nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế -xă hội ở nước ta. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn là tổng thể của kinh tế bao gồm mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc khu vực kinh tế nông thôn trong những khoảng thời gian và điều kiện kinh tế xă hội nhất định.
    Sau khi nghị quyết 10 của Bộ chính trị và nhiều chính sách mới được ban hành đă giải được những khả năng buộc phong kiến phi kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn, tạo cho nông nghiệp đạt được những thành tựu to lớn góp phần từng bước chuyển nền nông nghiệp tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung đă và đang có sự khởi sắc, sản xuất phát triển đời sống nhân dân được cải thiện. Mặt khác, việc chuyển dịch cơ cấu ngành, theo vùng, lănh thổ, theo các thành phần kinh tế, theo cơ cấu kỹ thuật - công nghệ hướng tới nền sản xuất hàng hoá và đạt được nhiều tiến bộ đángg kể.
    Thế nhưng ở trong phạm vi của từng vùng trong nước th́ không hẳn thế. Do có sự phát triển không đều giữa các vùng trong nước, quá tŕnh đó diễn ra ở các vùng không giống nhau: ở vùng kinh tế phát triển , quá tŕnh đó diễn ra theo tŕnh tự chung c̣n ở vùng kinh tế kém phát triển, quá tŕnh đó có thể bắt đầu từ việc phá thế độc canh hoá chuyển sang đa canh lúa, màu phát triển chăn nuôi và bước tiếp theô là phát triển các ngành nghề tiều, thủ công nghiệp và dịch vụ. Xu hướng chung của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn là: tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm và tỷ trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng.
    Bên cạnh đó, để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn c̣n phải có sự quan hệ rất nhiều tới các ngành khác như phát triển nông nghiệp hàng hoá phải chịu sự tác động mạnh mẽ của công nghiệp và nông nghiệp không thể tự đi lên nếu không có sự tác động trực tiếp của một nền công nghiệp phát triển. Và được các ngành nghề mới trong nông nghiệp.
    Trong nông nghiệp và nông thôn, đi cùng với sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và nông thôn là sự phân công lao động cũng được diễn ra. Từ lao động trồng lúa chuyển sang lao động trồng hoa màu chăn nuôi, làm các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, nó không chỉ phụ thuộc vào phục vụ cho cả nhu cầu phát triển nông nghiệp mà c̣n phục vụ cho cả nhu cầu phát triển công nghiệp, thương nghiệp và các ngành doanh nghiệp khác.
    Từ thế kỷ 20 đă chứng minh và xác định khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển và đổi mới như vũ băo, tính cộng đồng trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngày càng cao, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một nước không thể tách rời với sự phát triển kinh tế của cộng đồng quốc tế hay cũng như không thể tách rời sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn với cơ cấu kinh tế vùng và cơ cấu kinh tế chung của cả nước.
    Mặt khác, sự phân hoá giàu nghèo ở nông nghiệp và nông thôn không thể tránh khỏi, nó diễn ra theo hướng : khi sản xuất hàng hoá kém phát triển th́ khoảng cách đó tương đối doăng ra, khi sản xuất hàng hoá phát triển ở tŕnh độ cao th́ khoảng cách đó thu hẹp laih và có thể trở lại khoảng cách ban đầu (nhưng ở tŕnh độ cao hơn). Điều đó chứng tỏ sự phân hoá giàu nghèo vừa là kết quả, vừa là động lực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
    Thêm vào đó, ở đâu có tŕnh độ dân trí thấp th́ ở đó việc xác lạp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đương nhiên là gặp nhiều khó khăn và khó tránh khỏi sai lầm . Điều này cũng chứng tỏ rằng với với tŕnh độ dân trí hay mặt bằng trong giáo dục có chịu sự ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
    2. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
    a. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Đài Loan.
    Ta biết rằng Đài Loan là một lănh thổ nhỏ với 2/3 là đồi núi, đất canh tác chỉ có gần 900.000 ha, khí hậu á nhiệt đối và nhiệt đới, bởi vậy cơ cấu nông nghiệp rất đa dạng, phong phú như trồng trọt có lúa nước, lúa ḿ, khoai lâng, khoai tây, lạc, chuối . Về chăn nuôi có lợn, gàm vịt , trâu, ḅ Ngư nghiệp có điều kiện thuận lợi để phát triển, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản, có những sản phẩm xuất khẩu có giá trị nh­ tôm, cá
    Tuy vậy, cho đến giữa thế kỷ xét xử, nông nghiệp Đài Loan vẫn ở t́nh trạng lạc hậu, sản xuất tiểu nông tự cấp, tự túc. Từ đầu những năm 1950 đến nay cơ cấu nông nghiệp Đài Loan, do có sự tác động của công nghiệp hoá, đă có một bước phát triển mạnh mẽ, cơ cấu nông nghiệp đă chuyển dịch theo hướng sản xuất nông sản hàng hoá, hướng về về xuất khẩu, và đă đạt được những thành tựu to lớn trong thời kỳ công nghiệp hoá. Quá tŕnh đó của Đài Loan được chia làm 3 thời kỳ.
    *Thời kỳ thứ nhất:
    Cơ cấu nông nghiệp trong thời kỳ khôi phục kinh tế sau chiến tranh chuẩn bị công nghiệp hoá (1949-1953).
    Trong thời kỳ này, Đài Loan bắt đầu thực hiện cải cách ruộng đất do chính quyền Quốc Dân Đảng thực hiện trong 4 năm (1949-1953) với nội dung: giảm tô từ 50-60% xuống 37,5% (1949), chính quyền đem 130.000 ha ruộng công bán cho 177.000 hộ nông dân thiếu ruộng (1951), ban chấp hành luật người cày ruộng: (1953), trưng mua số ruộng đất quá hạn mức của địa chủ bán cho nông dân thiếu ruộng.
    Điều trên đă tạo điều kiện chuyển dịch nền kinh tế nông nghiệp phong kiến tiểu nông sang nền kinh tế nông nghiệp sản xuất hàng hoá Tư bản chủ nghĩa, dọn đường cho công nghiệp hoá. Kết quả, sản xuất nông nghiệp 1952 đạt 129,7% so với năm 1940-19443 (thời kỳ kinh tế thịnh vượng trước đây). Cơ cấu nông nghiệp thời kỳ này vẫn là cơ cấu truyền thông. Năm 1953, trong cơ cấu nông nghiệp, giá trị sản lượng trồng trọt chiếm 71,9%, chăn nuôi chiếm 15,6%, thuỷ sản chiếm 7,4%, lâm nghiệp chiếm 5,1%. Trong ngành trồng trọt: lua chiếm 58,7 %, ḿ màu 13,3%, cây công nghiệp 19,7%, rau 4,8, quả 3,5%. Trong ngành nông sản xuất khẩu năm 1952 đạt 114 triệu USD chiếm 95,5% kim ngạch xuất khẩu. Nó đánh dấu bước ngoặc đầu tiên của sản xuất nông nghiệp chuyển từ hướng nội thuần tuư sang hướng ngoại.
    * Thời kỳ thứ hai
    Cơ cấu nông nghiệp trong thời kỳ phát triển nông nghiệp để nuôi dưỡng công nghiệp (1953-1968): Đây là thời kỳ đầu của quá tŕnh công nghiệp hoá ở Đài Loan nó được thực hiện trong 4 kế hoạch phát triển kinh tế quốc gia (NEDP)

    Biểu 1: Cơ cấu nông nghiệp thời kỳ 1953-1968
    [TABLE=align: center]
    [TR]
    [TD]Năm[/TD]
    [TD]Giá trị sản lượng nông nghiệp[/TD]
    [TD]Trồng trọt[/TD]
    [TD]Chăn nuôi[/TD]
    [TD]Ngư nghiệp[/TD]
    [TD]Lâm nghiệp[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1953[/TD]
    [TD]10.390 (1)[/TD]
    [TD]71,9%[/TD]
    [TD]15,6%[/TD]
    [TD]7,4%[/TD]
    [TD]5,1%[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1968[/TD]
    [TD]48.883[/TD]
    [TD]60,1%[/TD]
    [TD]23,0%[/TD]
    [TD]10,6%[/TD]
    [TD]6,3%[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    (1) Triệu đồng Đài Loan.
    Với chức năng phát triển nông nghiệp để nuôi dưỡng công nghiệp trong thời gian 1953-1968, nông nghiệp Đài Loan tập trung vào các mục tiêu:
    -Nâng cao nông nghiệp bằng đa dạng hoá sản phẩm và cạnh tranh để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho nhân dân.
    -Mở rộng xuất khẩu nông sản phẩm phục vụ công nghiệp hoá .
    -Cung cấp nguyên liệu và lao động cho công nghiệp để phát triển công nghiệp hoá.
    Kết quả: sản phẩm trồng trọt chính (lúa, mía, rau quả) tăng từ 60-400%, năng suất cấy trồng từ 50-200%, sản lượng thuỷ sản tăng 400%, lâm sản tăng 50%-120%. Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản đạt 266,590 triệu USD, tăng 220%. Điểm chủ ư ở đây là cơ cấu nông nghiệp trong thời kỳ 1953-1968 đă có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hoá. Giá trị sản lượng nông, lâm ngư nghiệp năm 1968 tăng 5 lần so với 1953, cơ cấu giá trị chăn nuôi tăng từ 15,6% lên 23%, ngư nghiệp từ 7,4%-10,6%, lâm nghiệp từ 5,1%-6,3%.
    * Thời kỳ thứ ba
    Cơ cấu nông nghiệp trong thời kỳ phát triển công nghiệp để hỗ trợ nông nghiệp (1961 đến nay). Mét trong những nội dung chủ yếu trong thời kỳ này là tiếp tục chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp cho phù hợp với yêu cầu và khả năng của công nghiệp hoá.
    Sè trang trại gia đ́nh bắt đầu giảm, lao động nông nghiệp giảm từ 1,6 triệu (1969) xuống 1,09 triệu (1991). Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xă hội giảm từ 38,9% (1969) xuống 12,9% (1991).
    Diện tích canh tác giảm 914 ha (1969) xuống 883540 ha (1991). Giá trị sản lượng nông nghiệp tăng 47731 triệu Đài Loan (1969) lênhà nước 234185 triệu (1981). Kim ngạch xuất khẩu nông sản tăng 297 triệu USD (1969) lên 10,042 tỷ USD (1991).
    Biểu 2: cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp (1968-1981)
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Năm[/TD]
    [TD]Giá trị Sl (1) nông nghiệp[/TD]
    [TD=colspan: 4]Tỷ trọng giá trị sản phẩm (%)[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Trồng trọt[/TD]
    [TD]Chăn nuôi[/TD]
    [TD]Ngư nghiệp[/TD]
    [TD]Lâm nghiệp[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1968[/TD]
    [TD]48833[/TD]
    [TD]60,1[/TD]
    [TD]23[/TD]
    [TD]9,5[/TD]
    [TD]5,6[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1981[/TD]
    [TD]234185[/TD]
    [TD]47,1[/TD]
    [TD]29,5[/TD]
    [TD]21,4[/TD]
    [TD]2,0[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    (1) triệu đồng Đài Loan
    Kế hoạch của Đài Loan từ nay đến sau năm 2000 là tiếp tục chuyển dịch nền kinh tế nông nghiệp theo phương hướng chọn được cơ cấu nông nghiệp hợp lư trong điều kiện công nghiệp phát triển đạt tŕnh độ cao, đất đai và lao động đất ở trong nước tập trung và sản xuất. Kế hoạch của Đài Loan từ nay đến sau năm 2000 là tiếp tục chuyển dịch chuyển nền kinh tế nông nghiệp theo hướng chọn được cơ cấu nông nghiệp hợp lư trong điều kiện công nghiệp phát triển đạt tŕnh độ cao, đất đai và lao động đất ở trong nước tậ trung vào sản xuất các sản phẩm cần Ưt đất đai, lao động, đem lại giá trị kinh tế và lợi nhuận cao và t́m cách xuất khẩu vốn công nghệ , chuyên gia nông nghiệp ra các nước ngoài, có đất đai và lao động rẻ hơn, để sản xuất nông sản đưa về nước và đem xuất khẩu.
    Kết luận:
    +Trong thời gian từ 1949-1953 để mở đường cho công nghiệp hoá Đài Loan đă thực hiện cải cách ruộng đất, chuyển phương thức sở hữu và sử dụng đất phong kiến sang phương thức sử dụng ruộng đất tư bản chủ nghĩa.
     
Đang tải...