Luận Văn Internet marketing tại skyquestcom vietnam

Thảo luận trong 'Marketing' bắt đầu bởi Thu's Miuu, 7/6/12.

  1. Thu's Miuu

    Thu's Miuu New Member

    Bài viết:
    295
    Được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI MỞ ĐẦU

    Hiện nay,với tốc độ phát triển của công nghệ thông tin, số lượng người sử dụng Internet ở Thế giới và Việt Nam ngày càng tăng. TS Hoàng Anh Tuấn- tổng thư ký hiệp hội Marketing Việt Nam đã từng nói : ‘’ Đi câu,điều quan trọng nhất là cá. Mà cá đang nằm ở ngay trên internet chứ không ở đâu xa. Điều quan trọng là câu cá thế nào.’’ Và ngay đến Bill Gates cũng đã từng nói : ‘’ Trong thế kỷ 21, hoặc bạn kinh doanh với Internet, hoặc bạn không kinh doanh gì cả?’’

    Qua thực tế tiếp xúc với các doanh nhân,doanh nghiệp ( thuộc tổ chức Liên Minh Doanh Nhân thế giới, .) và quá trình làm việc của mình, tác giả nhận thấy, các doanh nghiệp hiện nay ngày càng chú trọng tới việc sử dụng Internet trong kinh doanh. Những lý thuyết về Kinh Doanh, Marketing đang được kế thừa, phát huy, nhưng cũng không ngừng được đổi mới theo cách tích cực và linh hoạt hơn. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài về ‘’INTERNET MARKETING ‘’. Đây thực sự là đề tài mang tính cấp thiết và ứng dụng cao, và đánh dấu một bước chuyển mới trong kinh doanh.

    SKYQUESTCOM là công ty đa quốc gia có mặt trên 60 quốc gia, là một trong những công ty uy tín trên toàn cầu, đã và đang áp dụng INTERNET MARKETING thành công. Việc nghiên cứu,tìm hiểu, và thực hành,giúp tác giả có được những kinh nghiệm nhất định. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài :
    ‘’ INTERNET MARKETING TẠI SKYQUESTCOM VIETNAM ‘’
    - Mục đích nghiên cứu : Thực trạng Internet Marketing tại Skyquestcom Vietnam, ưu điểm- nhược điểm, nguyên nhân và tìm ra giải pháp phù hợp.


    - Phạm Vi Nghiên cứu : Nghiên Cứu Internet Marketing trên toàn bộ Skyquestcom Vietnam.
    - Phương pháp nghiên cứu : sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, thống kê tổng hợp, những kinh nghiệm tích luỹ thực tế tại Skyquestcom Vietnam.


    Ngoài lời mở đầu và kết thúc, luận văn gồm 3 chương :

    Chương I : LÝ LUẬN VỀ INTERNET MARKETING

    Chương II : THỰC TRẠNG INTERNET MARKETING TẠI SKYQUESTCOM VIETNAM

    Chương III : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

    Đây là một đề tài rất mới ở Việt Nam. Do đó không tránh khỏi những thiếu sót về mặt kinh nghiệm. Tác giả kính mong các thầy cô giúp đỡ để đề tài của tác giả thêm hoàn thiện và mang tính ứng dụng cao hơn nữa trong thực tế

    Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Quản Trị Kinh Doanh, bộ môn Marketing, TS Hoàng Anh Tuấn – nguyên giám đốc Marketing Microsoft Vietnam, tổng thư ký Hiệp Hội Marketing Việt Nam,Mr Phạm Quốc Khánh, Phó Giám Đốc Skyquestcom Vietnam, .đã giúp tác giả hoàn thành luận văn của mình.
    CHƯƠNG I
    LÝ LUẬN VÊ INTERNET MARKETING

    1. . Internet.
    1.1.1 Internet là gì?
    - Internet là gì?
    ‘’ Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người dùng cá nhân, và các chính phủ trên toàn cầu.’’
    ( Wikipedia )
    - Lợi ích :
    Mạng Internet mang lại rất nhiều tiện ích hữu dụng cho người sử dụng, một trong các tiện ích phổ thông của Internet là hệ thống thư điện tử (email), trò chuyện trực tuyến (chat), máy truy tìm dữ liệu (search engine), các dịch vụ thương mãi và chuyển ngân, và các dịch vụ về y tế giáo dục như là chữa bệnh từ xa hoặc tổ chức các lớp học ảo. Chúng cung cấp một khối lượng thông tin và dịch vụ khổng lồ trên Internet.
    Nguồn thông tin khổng lồ kèm theo các dịch vụ tương ứng chính là hệ thống các trang Web liên kết với nhau và các tài liệu khác trong WWW (World Wide Web). Trái với một số cách sử dụng thường ngày, Internet và WWW không đồng nghĩa. Internet là một tập hợp các mạng máy tính kết nối với nhau bằng dây đồng, cáp quang, v.v.; còn WWW, hay Web, là một tập hợp các tài liệu liên kết với nhau bằng các siêu liên kết (hyperlink) và các địa chỉ URL, và nó có thể được truy nhập bằng cách sử dụng Internet. Trong tiếng Anh, sự nhầm lẫn của đa số dân chúng về hai từ này thường được châm biếm bằng những từ như "the intarweb".
    Các cách thức thông thường để truy cập Internet là quay số, băng rộng, không dây, vệ tinh và qua điện thoại cầm tay.

    - Lịch sử Internet
    Tiền thân của mạng Internet ngày nay là mạng ARPANET. Cơ quan quản lý dự án nghiên cứu phát triển ARPA thuộc bộ quốc phòng Mỹ liên kết 4 địa điểm đầu tiên vào tháng 7 năm 1969 bao gồm: Viện nghiên cứu Stanford, Đại học California, Los Angeles, Đại học UtahĐại học California, Santa Barbara. Đó chính là mạng liên khu vực (Wide Area Network - WAN) đầu tiên được xây dựng.
    Thuật ngữ "Internet" xuất hiện lần đầu vào khoảng năm 1974. Lúc đó mạng vẫn được gọi là ARPANET. Năm 1983, giao thức TCP/IP chính thức được coi như một chuẩn đối với ngành quân sự Mỹ và tất cả các máy tính nối với ARPANET phải sử dụng chuẩn mới này. Năm 1984, ARPANET được chia ra thành hai phần: phần thứ nhất vẫn được gọi là ARPANET, dành cho việc nghiên cứu và phát triển; phần thứ hai được gọi là MILNET, là mạng dùng cho các mục đích quân sự.
    Giao thức TCP/IP ngày càng thể hiện rõ các điểm mạnh của nó, quan trọng nhất là khả năng liên kết các mạng khác với nhau một cách dễ dàng. Chính điều này cùng với các chính sách mở cửa đã cho phép các mạng dùng cho nghiên cứu và thương mại kết nối được với ARPANET, thúc đẩy việc tạo ra một siêu mạng (SuperNetwork). Năm 1980, ARPANET được đánh giá là mạng trụ cột của Internet.
    Mốc lịch sử quan trọng của Internet được xác lập vào giữa thập niên 1980 khi tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF thành lập mạng liên kết các trung tâm máy tính lớn với nhau gọi là NSFNET. Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ ARPANET sang NSFNET và do đó sau gần 20 năm hoạt động, ARPANET không còn hiệu quả đã ngừng hoạt động vào khoảng năm 1990.
    Sự hình thành mạng xương sống của NSFNET và những mạng vùng khác đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của Internet. Tới năm 1995, NSFNET thu lại thành một mạng nghiên cứu còn Internet thì vẫn tiếp tục phát triển.
    Với khả năng kết nối mở như vậy, Internet đã trở thành một mạng lớn nhất trên thế giới, mạng của các mạng, xuất hiện trong mọi lĩnh vực thương mại, chính trị, quân sự, nghiên cứu, giáo dục, văn hoá, xã hội . Cũng từ đó, các dịch vụ trên Internet không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một thời kỳ mới: kỷ nguyên thương mại điện tử trên Internet.
    - Sự xuất hiện ‘’ www ‘’
    Năm 1991, Tim Berners Lee ở Trung tâm nghiên cứu nguyên tử châu Âu (CERN) phát minh ra World Wide Web (WWW) dựa theo một ý tưởng về siêu văn bản được Ted Nelson đưa ra từ năm 1985. Có thể nói đây là một cuộc cách mạng trên Internet vì người ta có thể truy cập, trao đổi thông tin một cách dễ dàng.
    Năm 1994 là năm kỉ niệm lần thứ 25 ra đời ARPANET, NIST đề nghị thống nhất dùng giao thức TCP/IP. WWW đã trở thành dịch vụ phổ biến thứ 2 sau dịch vụ FTP. Những hình ảnh video đầu tiên được truyền đi trên mạng Internet.
    1.1.2 Tình hình sử dụng Internet ở Việt Nam hiện nay
    Sau 10 năm, Internet đã thu hút 17.872.165 người sử dụng, chiếm 21.24% dân số Việt Nam trong đó đa phần là thanh thiếu niên. Phần lớn họ sử dụng Internet vào mục đích chơi điện tử trực tuyến, tán gẫu, thảo luận, nghe nhạc, đọc tin tức, hầu hết tự tìm hiểu để biết sử dụng. Tỉ lệ nam thanh niên tham gia vào Internet chiếm nhiều hơn nữ.
    Năm 2004, "Chẳng được ai hướng dẫn", đó là tình trạng chung của thanh thiếu niên đối với Công nghệ thông tin nói chung và Internet nói riêng. Việt Nam nói nhiều tới tầm quan trọng của Công nghệ thông tin, nhu cầu nối mạng toàn cầu để hội nhập và phát triển, thậm chí coi việc giới trẻ ngày càng quan tâm và sử dụng Internet nhiều là một biểu hiện của sự nâng cao trình độ tin học và phát triển giáo dục. Nhưng dường như "quá tin tưởng" hay đúng hơn là phó mặc cho khả năng tự tìm tòi của Thanh thiếu niên.
    Năm 2005, Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) phối hợp điều tra về tình trạng sử dụng Internet trên cả nước.
    Thanh thiếu niên phần lớn đều biết Internet là một nguồn thông tin và giải trí. 90,3% thanh thiếu niên ở thành thị và 65,6% ở nông thôn đã nghe nói về Internet, tuy nhiên tỷ lệ đã sử dụng còn thấp. Chỉ có 17,3% trên tổng số đã từng dùng Internet, trong đó thanh niên nông thôn sử dụng ít hơn thanh thiếu niên thành thị tới 4 lần (12,8% và 50,2%).
    Kết quả điều tra cũng cho biết: Thanh thiếu niên sử dụng Internet làm phương tiện giải trí nhiều hơn để tìm kiếm thông tin. Phần đông (68,7%) có sử dụng Internet để tán gẫu và 61,4% sử dụng máy tính/ Internet để chơi trò chơi điện tử trực tuyến.
    Tình hình sử dụng Internet trong thành thiếu niên được đưa ra phần thông tin về việc tiếp cận thông tin đại chúng.
    Cuộc Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam (SAVY) có sự tham gia của 7.484 thanh thiếu niên ở độ tuổi từ 14 đến 25 (đã lập gia đình và chưa lập gia đình) từ các vùng thành thị, nông thôn kể cả vùng dân tộc thiểu số thuộc 42 tỉnh, thành. Quá trình thu thập thông tin tại các địa bàn diễn ra từ tháng 10/2003 đến tháng 01/2004. Tuy nhiên, theo nhận định khách quanh, từ đầu năm 2004 đến giữa năm 2005, đã có sự thay đổi khá lớn về số thanh niên sử dụng Internet, cũng như mức độ phổ cập của Internet về các vùng nông thôn.
    Năm 2006, có 82% thanh thiếu niên Việt Nam sử dụng thành thạo Internet. Phần lớn số này nằm trong độ tuổi 15-19. Tỷ lệ đối với nhóm tuổi 20-24 là 74%, còn số người biết cách lướt web ở VN nói chung chiếm 45%. "Máy tính và Internet đã thực sự trở nên phổ biến ở VN", khảo sát của Công ty nghiên cứu thị trường Taylor Nelson Sofres (TNS) VN đưa ra kết luận.
    Theo kết quả vừa được Tổng giám đốc TNS Ralf Matteas công bố, VN là một quốc gia có dân số trẻ với 69% dưới 35 tuổi và 52% dưới 25 tuổi. Chỉ có 31% số dân có tuổi từ 35 trở lên. So với 3 năm trước, thu nhập của người VN đã tăng thêm 5 USD/tháng. Gia tăng ngân sách kinh tế gia đình, điều kiện sống được cải thiện rõ rệt, nhiều người Việt có xu hướng lựa chọn loại hình du lịch nước ngoài như một phương thức thư giãn
    Nhờ sự thay đổi trong nền kinh tế, lớp trẻ có nhiều cơ hội tiếp xúc với các phương tiện truyền thông, đặc biệt ở là nông thôn, nên văn hóa giải trí, nhạc trẻ Việt lên ngôi và được một nửa nhóm dân dưới 24 tuổi yêu thích. Song nhịp sống sôi động của nền kinh tế văn hóa thị trường cũng khiến cho ngày càng có nhiều người VN quan tâm và tìm về với những giá trị văn hóa truyền thống.
    Năm 2007, mạng Internet không chỉ là phương tiện truyền thông cho báo chí Việt Nam mà còn ở hiện tượng mới mẻ, thành phần trẻ lập những trang 'blog' để tự giới thiệu quan điểm riêng của mình. Đi kèm theo nó là các ảnh hưởng 2 chiều, cả tích cực và tiêu cực.
    Tình đến 2010, có đến 1/3 dân số Việt Nam sử dụng Internet.
    1.1.3 Công cụ sử dụng chủ yếu trên Internet
    1.1.3.1 Google ( Google Documents)
    Google : Google là một công ty Internet tầm cỡ thế giới có trụ sở tại Hoa Kỳ, được thành lập vào năm 1998. Sản phẩm chính của công ty này là công cụ tìm kiếm Google, được nhiều người đánh giá là công cụ tìm kiếm hữu ích và mạnh mẽ nhất trên Internet. Trụ sở của Google tên là "Googleplex" tại Mountain View, California. Google có trên 15.000 nhân viên, giám đốc là Tiến sĩ Eric Schmidt, trước đây là giám đốc công ty Novell. Tên "Google" là một lối chơi chữ của từ googol, bằng 10[SUP]100[/SUP]. Google chọn tên này để thể hiện sứ mệnh của công ty để sắp xếp số lượng thông tin khổng lồ trên mạng. Googleplex, tên của trụ sở Google, có nghĩa là 10[SUP]googol[/SUP].
    Google Documents được cung cấp an toàn trên web nhằm mang lại cho bạn tính linh hoạt để có thể làm việc hiệu quả từ nơi làm việc, trên đường, tại nhà và trên điện thoại di động của mình, ngay cả khi bạn làm việc ngoại tuyến.
    Google Documents hoạt động trong trình duyệt trên PC, máy Mac cũng như Linux và hỗ trợ các định dạng phổ biến như .doc, .xls, .ppt và .pdf.
    Quản trị viên có thể quản lý quyền chia sẻ tệp trên toàn hệ thống và chủ sở
    hữu tài liệu có thể chia sẻ và rút lại quyền truy cập tệp bất kỳ lúc nào.

    1.1.3.2 Email
    Email (cũng viết e-mail) là cách gọi tắt trong tiếng Anh của "electronic mail", thuật ngữ tiếng Việt tương ứng là thư điện tử (còn gọi là điện thư). Thư điện tử là một phương pháp dùng để phát thảo, gữi, lưu trữ, và nhận các lời nhắn qua các hệ thống truyền thông điện tử.
    Email như chúng ta biết hiện nay ra đời vào năm 1971, khi Ray Tomlinson là người đầu tiên gửi một thông điệp từ máy tính của mình trong "Mạng cơ quan các đề án nghiên cứu tân tiến" (viết tắt theo tiếng Anh là ARPANET) đến một máy tính khác nằm trong hệ thống mạng.

    1.1.3.3 Youtube.

    YouTube là một trang web chia sẻ video nơi người dùng có thể tải lên, xem và chia sẻ các video clip. YouTube do ba nhân viên cũ của PayPal tạo nên vào giữa tháng 2 năm 2005. Dịch vụ đặt tại San Bruno sử dụng công nghệ Adobe Flash để hiển thị nhiều nội dung video khác nhau, bao gồm những đoạn phim, đoạn chương trình TVvideo nhạc, cũng như những phim nghiệp dư như videoblogging và những đoạn video gốc chưa qua xử lý. Vào tháng 10 năm 2006, Google Inc. đã thông báo đạt được thỏa thuận để mua lại công ty này với giá 1,65 tỷ dollar Mỹ bằng cổ phiếu Google. Thỏa thuận được ký kết vào ngày 13 tháng 11, 2006[SUP][2][/SUP]. Người dùng không đăng ký vẫn có thể xem được hầu hết video ở trang, còn người dùng đăng ký được phép tải lên số lượng video vô hạn. Một số video chỉ dành cho người dùng trên 18 tuổi (ví dụ video có chứa những nội dung có khả năng xúc phạm). Việc tải nội dung khiêu dâm không được phép. Những video có liên quan đến nhau, được xếp theo tựa đề và thẻ đánh dấu, xuất hiện ở phía bên phải video đang xem. Vào năm thứ hai của YouTube, trang web đã thêm vào những chức năng giúp tăng thêm những chức năng cho người dùng như tải lên những đoạn video 'trả lời' và đăng ký nhận nội dung vắn tắt.

    1.1.3.4 Facebook
    .
    Luận văn dài 53 trang
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...