Thạc Sĩ Hợp nhất báo cáo tài chính tổng công ty bảo đảm hoạt động bay Việt Nam

Thảo luận trong 'Tài Chính Thuế' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1 THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

    1.1.1. Thông tin kế toán:

    Thông tin kế toán là những thông tin tổng hợp thể hiện nội dung kinh tế tài chính của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các đơn vị.

    Thông tin kế toán tài chính là thông tin hiện thực, thông tin về những hoạt động kinh tế tài chính đã diễn ra đã kết thúc đã hoàn thành làm cơ sở cho việc ra các quyết định kinh tế sẽ thực hiện. Do vây thông tin kế toán tài chính khác với thông tin dự báo thông tin kế hoạch. Thông tin kế toán tài chính có độ tin cậy cao, bởi vì mọi số liệu của kế toán tài chính đều phải được chứng minh bằng các chứng từ đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành. Chính vì vậy thông tin kế toán tài chính là thông tin có thể kiểm tra được.

    Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, được lập chứng từ làm cơ sở cho việc ghi chép, phản ánh vào các tài khoản, sổ kế toán. Số liệu từ các tài khoản, sổ kế toán được phân loại, hệ thống hoá tổng hợp theo các chỉ tiêu để trình bày trên các báo cáo tài chính. Như vậy quá trình ghi chép kế toán tài chính có thể diễn giải theo trình tự sau:

    -Thu thập thông tin về hoạt động SXKD của doanh nghiệp.

    -Xử lý hệ thống hoá thông tin.

    -Trình bày và cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng.

    Việc trình bày và cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng được coi là khâu cuối cùng trong toàn bộ công tác kế toán tài chính của doanh nghiệp. Thông tin kế toán tài chính là những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định kinh tế.

    Thông tin kế toán tài chính là thông tin có giá trị pháp lý (điều này khác với thông tin kế toán quản trị) được sử dụng để xác định các lợi ích kinh tế của các đối tượng có liên quan (Nhà nước, chủ đầu tư, chủ nợ, chủ doanh nghiệp, các cổ đông .) và làm căn cứ pháp lý cho việc phân định trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hình sự của các thể nhân và pháp nhân.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...