Tài liệu Hợp đồng thương mại

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
    1. Khái niệm, đặc điểm


    ã 2. Ký kết, nội dung hợp đồng và các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp
    đồng


    3. Các biện pháp chế tài và các trường hợp miễn, giảm trách nhiệm


    4. Hợp đồng vô hiệu và cách xử lý hợp đồng vô hiệu


    5. Thời hiệu khiếu nại và khởi kiện


    Trong quan hệ giao dịch hàng ngày, ngoài hợp đồng lao động (xác lập trong quan
    hệ mua bán sức lao động), từ 01/01/2006, khi áp dụng Bộ luật dân sự 2005 và Luật
    thương mại 2005, các giao dịch khác đươc xếp vào một trong hai loại hợp đồng : hợp
    đồng dân sự và hợp đồng thương mại


    Theo đ.4 LTM 2005, đối với các hoạt động thương mại đặc thù được qui định
    trong luật khác thì áp dụng theo qui định của luật đó. Trường hợp hoạt động thương
    mại không được qui định trong Luật thương mại (2005) và trong các luật khác thì áp
    dụng qui định của Bộ luật dân sự 2005.


    Ngoài ra, trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có qui định áp
    dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có qui định khác với qui
    định của Luật thương mại (2005) thì áp dụng theo qui định của điều ước quốc tếđó.
    Các bên trong giao dịch có yếu tố nước ngoài được thỏa thuận áp dụng pháp luật nước
    ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại
    quốc tếđó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam (đ.5 LTM
    2005)


    1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM :
    1.1. Khái niệm :


    LTM 2005 không định nghĩa thế nào là hợp đồng thương mại nhưng theo đ.1 và
    đ.2 của LTM 2005 (nêu phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của LTM 2005)
    có thểđịnh nghĩa : “hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận để thực hiện các hoạt động
    thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và hoạt động thương mại ngoài lãnh thổ Việt Nam
    nếu các bên thỏa thuận áp dụng luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà
    Việt Nam là thành viên có qui định áp dụng luật này.”


    Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán
    hàng hóa, cung ứng dịch vu, đầu tư, xúc tiến thương mại (gồm hoạt động khuyến mại,
    quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ triển lãm
    thương mại) và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác. Hàng hóa trong hoạt động
    thương mại gồm tất cả các loại động sản (kể cảđộng sản hình thành trong tương lai)
    và những vật gắn liền với đất đai.


    1.2. Đặc điểm :
    Các đặc điểm của HĐDS và HĐTM cũng chính là các căn cứđể phân biệt hai loại
    hợp đồng này, đó là xét về mục đích giao dịch, chủ thể tham gia và hình thức giao dịch
    :
    1.2.1. Về mục đích : Mục đích để xác lập hợp đồng thương mại là nhằm sinh lợi. Sinh lợi được hiểu là
    nhằm tìm lợi nhuận (không nhất thiết phải có lợi nhuận). Tuy nhiên, theo đ.1 LTM
    2005, hoạt động của một bên không nhằm mục đích sinh lời với thương nhân trên lãnh
    thổ VN cũng áp dụng LTM để giải quyết trong trường hợp được bên đó lựa chọn.


    1.2.2. Về chủ thể :


    Chủ thể trong HĐTM gồm thương nhân (bao gồm tổ chức kinh tếđược thành lập
    hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có
    ĐKKD), cá nhân, tổ chức khác có hoạt động liên quan đến thương mại (đ.2 LTM
    2005)


    1.2.3. Hình thức :


    Theo LTM 2005, HĐTM đươc thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác
    lập bằng hành vi cụ thể. Trường hợp pháp luật qui định bằng văn bản thì phải tuân
    theo hình thức này (TD : HĐ mua bán hàng hóa quốc tế, HĐ dịch vụ khuyến mại, HĐ
    dịch vụ quảng cáo thương mại, HĐ dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, HĐủy thác
    mua bán hàng hóa, HĐđại lý thương mại, HĐ gia công, )


    2. KÝ KẾT, NỘI DUNG HỢP ĐỒNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC
    HIỆN HỢP ĐỒNG:
    2.1. Ký kết HĐKT :
    2.1.1. Đại diện ký kết :


    - LTM 2005 không qui định về vấn đề này, vì vậy áp dụng theo qui định của
    BLDS 2005.


    - Theo qui định của BLDS 2005, thẩm quyền ký kết trong hợp đồng dân sự là
    Người đại diện theo pháp luật và Người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện theo
    pháp luật là Người được chọn đứng đầu tổ chức (tuỳ từng loại tổ chức, người đứng đầu
    tổ chức là người giữ một chức vụ cụ thể trong tổ chức hoặc người được tổ chức lựa
    chọn và ghi trong điều lệ của tổ chức). Nguời đại diện theo ủy quyền là người được
    Người đại diện theo pháp luật ủy quyền bằng văn bản.


    Việc ủy quyền có thể thực hiện bằng hình thức do các bên thỏa thuận trừ trường
    hợp pháp luật qui định bằng hình thức văn bản. Người được ủy quyền được ủy quyền
    lại cho người thứ ba nếu được Người ủy quyền đồng ý (đ. 583 BLDS).


    Đối với giao dịch vượt phạm vi ủy quyền, Người ủy quyền không chịu trách
    nhiệm trừ trường hợp Người ủy quyền đồng ý hoặc biết mà không phản đối (đ. 146
    BLDS)


    2.1.2. Thời điểm giao kết :
    - Theo đ.403 và 404 BLDS, thời điểm giao kết hợp đồng dân sự và hiệu lực hợp
    đồng được xác định như sau :
    * Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận
    giao kết.
    * Hợp đồng cũng được xem nhưđược giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận
    được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.
    * Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về
    nội dung của hợp đồng.
    * Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn
    bản. * Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ
    liệu cũng được coi là giao dịch văn bản (đ.124 BLDS)


    Luật thương mại 2005 không qui định về hình thức giao kết nhưng cũng xác định
    các giao dịch qua điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu (thông tin được tạo, gởi, nhận
    và lưu giữ bằng phương tiện điện tử) có giá trị giống như hình thức ký kết bằng văn
    bản (đ.3 LTM 2005)


    2.2. Nội dung hợp đồng và các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng:


    2.2.1. Nội dung hợp đồng :


    LTM 2005 không nêu các nội dung cần có trong hợp đồng (tuỳ thuộc thoả thuận
    của các bên), BLDS 2005 (đ.402) gợi ý các nội dung chính gồm :


    - Đối tượng hợp đồng (tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được
    làm)


    - Số lượng, chất lượng


    - Giá , phương thức thanh toán


    - Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện HĐ


    - Quyền và nghĩa vụ các bên .


    - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.


    - Phạt vi phạm hợp đồng.


    - Các nội dung khác.


    2.2.2. Các văn bản thỏa thuận khác (kèm theo HĐ) :


    LTM 2005 không qui định các vă bản thỏa thuận khác kèm theo hợp đồng nhưng
    BLDS 2005 (đ.408) có nêu văn bản thỏa thuận kèm hợp đồng là :


    * Phụ lục HĐ :


    - Nhằm chi tiết một sốđiều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực
    như hợp đồng. Nội dung của phụ lục không được trái với nội dung của hợp đồng.


    - Trường hợp phụ lục có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp
    đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nếu
    các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong HĐ thì
    coi nhưđiều khoản đó trong HĐđã được sửa đổi.


    2.2.3. Sửa đổi hợp đồng :
    - Theo đ. 423 BLDS, các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu
    quả của việc sửa đổi, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác. Trong trường hợp hợp
    đồng được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng
    cũng phải tuân theo hình thức đó.
    - Luật thương mai 2005 không qui định về việc sửa đổi hợp đồng nên áp dụng theo
    qui định của BLDS.
    2.2.4. Chấm dứt hợp đồng ::
    - Theo đ.424 BLDS, hợp đồng dân sự chấm dứt trong những trường hợp sau :
    + Hợp đồng đã được hoàn thành
    + Theo thỏa thuận của các bên
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...