Luận Văn Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    CHƯƠNG I
    NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

    1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng
    1.1. Sự hình thành và phát triển của tín dụng
    - Tín dụng xuất hiện từ khi xã hội có sự phân công lao động và phát triển chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Lực lượng sản xuất phát triển tạo điều kiện cho sự phân cộng lao động phát triển. Xã hội hình thành nên sự phân hoá giàu nghèo của cải tiền tệ tập trung cho một số người, trong khi một số người khác có thu nhập thấp hoặc không đủ đáp ứng nhu cầu cần thiết. Khi đó tín dụng xuất hiện chính là cho vay nặng lãi. Quan hệ cho vay nặng lãi gắn liền với quá trình sản xuất mang tính chất tự túc, tự cấp, sản phẩm thặng dư không nhiều.
    Sản xuất càng phát triển, quan hệ tín dụng nặng lãi đã mất dần tác dụng, xã hội đòi hỏi cần phải có những loại hình tín dụng khác thích hợp với quá trình sản xuất và phát triển trong nền kinh tế thị trường, quá trình tuần hoàn vốn là chu chuyển vốn vận động qua các giai đoạn được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân tại bất cứ thời điểm nào thì sự vận động của vốn vẫn thông qua hai nhóm quan hệ:
    - Nhóm có vốn tạm thời
    - Nhóm có vốn dỗi dãi chưa sử dụng đến nhưng mong muốn vốn đó phát sinh lời.
    Khi nhóm có nhu cầu về vốn để mở mang hoạt động sản xuất kinh doanh của mình sẽ liên hệ với nhóm có vốn để mượn thông qua Ngân hàng. Và như vậy tín dụng là cầu nối giữa người thiếu vốn và người thừa vốn.
    1.2.Tín dụng ngân hàng
    1.2.1 Khái niệm
    Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu của chúng ta mà tín dụng được xem xét như một chức năng thanh toán của ngân hàng thì tín dụng được hiểu là:
    Tín dụng ngân hàng là một quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, hàng hoá và dịch vụ theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là ngân hàng và một bên là các hộ kinh tế gia đình, hộ kinh doanh. Nó là một nghiệp vụ kinh danh của ngân hàng. Quá trình hình thành quan hệ tín dụng chính là quá trình hoàn thành các quan hệ vay mượn lẫn nhau trong xã hội. Đó là quá trình chuyển dịch tạm thời quyền sử dụng vốn, quyền bình đẳng cả hai bên cùng có lợi. Bên cạnh đó với những hoạt động tín dụng ngân hàng phù hợp linh hoạt với tình trạng kinh tế của đất nước tác động trực tiếp và rất quan trọng đối với nền kinh tế, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi.
    Các ngân hàng được sự trợ giúp về vốn của chính phủ mà ngân hàng đưa ra các mức lãi suất khác nhau cung cấp các hình thức thanh toán nhanh chóng thuận tiện. Chức năng quan trọng nhất là ngân hàng luôn tìm kiếm cơ hội để cho vay và trong một số trường hợp cho vay được chính phủ bảo lãnh. Trong nền kinh tế thị trường đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân hàng, và từ đó ngân hàng tìm ra cách đáp ứng nhu cầu vốn bổ xung cho các doanh nghiệp và các tổ chức kinh doanh tập thể. Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn cho các doanh nghiệp và cá nhân hộ gia đình, mà còn đầu tư để đổi mới kỹ thuật, giải quyết việc làm Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Vậy tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường.
    1.2.2. Quá trình hoạt động của tín dụng
    Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong nửa thế kỷ qua đã có rất nhiều thay đổi. Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ ngân hàng đã có những bước phát triển mới phức tạp, công nghệ hiện đại. Ngân hàng đã tiếp cận các khách hàng của mình với mối giao dịch nhỏ nhất và cung cấp được nhiều loại sản phẩm và dịch vụ tài chính hơn so với trước. Tuy nhiên, sự mở rộng hoạt động luôn luôn có những rủi ro. Vì vậy cần phải có các biện pháp hạn chế và kiểm soát. Một trong những phương pháp đó là phải thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ để hướng dẫn các nhân viên tín dụng và các bộ phận có liên quan thực hiện việc cho vay đạt hiệu quả cao nhất. Như vậy quy trình là các bước thực hiện để đạt được nhữnh mục tiêu đã hoạch định.
    Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đó là quá trình gồm nhiều giai đoạn liên hoàn, theo một trật tự nhất định đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
    - Tuỳ theo từng góc độ nghiên cứu mà quy trình tín dụng có thể chia thành nhiều giai đoạn khác nhau. Nếu lấy việc cấp tín dụng làm căn cứ thì tín dụng được chia thành 3 giai đoạn:
    +Giai đoạn 1: Trước khi cấp tín dụng.
    +Giai đoạn 2: Trong khi cấp tín dụng.
    +Giai đoạn 3: Sau khi cấp tín dụng.
    Bên cạnh đó việc cấp tín dụng được coi là một hoạt động kinh doanh đặc biệt quan trọng của ngân hàng và xem đây là một thể thống nhất của ngân hàng.
    Về góc độ khác quy trình tín dụng còn được chia thành các bước
    + Bước 1: Lập hồ sơ xin cấp tín dụng.
    + Bước 2: Thẩm định ( phân tích ) tín dụng.
    + Bước 3: Ra quyết định tín dụng.
    + Bước 4: Giải ngân.
    + Bước 5: Giám sát.
    + Bước 6: Thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
    Cách phân loại như trên tạo điều kiện cho việc xây dựng rõ ràng các thao tác nghiệp vụ ở mỗi giai đoạn và phân tích trách nhiệm cho các nhân viên thực hiện theo từng bước của quy trình tín dụng qua đó các bước có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau. Kết quả của bước này là điều kiện, cơ sở của bước tiếp theo Giai
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...